Soạn bài Câu trần thuật đơn ngắn gọn
Soạn bài Câu trần thuật đơn thuộc môn Ngữ văn lớp 6 học kỳ 2. Bài soạn văn 6: Câu trần thuật đơn dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.
- Soạn bài lớp 6: Câu trần thuật đơn có từ Là
- Soạn bài Ngữ Văn lớp 6: Câu trần thuật đơn không có từ là trang 118 SGK
- Soạn bài lớp 6: Các thành phần chính của câu
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 6 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 6.
CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN
I - CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN LÀ GÌ?
1. Các câu dưới đây được dùng làm gi?
(1)Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ mạnh. (2)Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
- (3)Hức! (4)Thông ngách sang nhà ta? (5)Dễ nghe nhỉ! (6)Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. (7)Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. (8)Đào tổ nông thì cho chết!
(9)Tôi về, không một chút bận tâm.
(Tô Hoài)
Hướng dẫn trả lời:
Câu | Mục đích dùng | Kiểu câu |
(1) | Dùng để kể | Câu trần thuật |
(2) | Dùng để kể | Câu trần thuật |
(3) | Dùng để bộc lộ cảm xúc | Câu cảm thán |
(4) | Dùng để hỏi | Câu nghi vấn |
(5) | Dùng để bộc lộ cảm xúc | Câu cảm thán |
(6) | Dùng để kể | Câu trần thuật |
(7) | Dùng để ra lệnh | Câu cầu khiến |
(8) | Dùng để bộc lộ cảm xúc | Câu cảm thán |
(9) | Dùng để kể | Câu trần thuật |
2. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu trần thuật vừa tìm được.
Hướng dẫn trả lời:
- Các câu trần thuật trong đoạn văn là câu (1), (2), (6), (9)
- Xác định chủ ngữ, vị ngữ các câu trần thuật:
Câu | Chủ ngữ | Vị ngữ |
(1) | tôi | đã hếch răng lên, xì một hơi rõ mạnh |
(2) | tôi | mắng |
(6) | CN1: chú mày | VN1: hôi như cú |
CN2: ta | VN2: nào chịu được | |
(9) | tôi | về, không một chút bận tâm |
3. Xếp các câu trần thuật nói trên thành hai loại:
- Câu do một cặp chủ ngữ - vị ngữ (một cụm C - V) tạo thành
- Câu do hai hoặc nhiều cụm C - V sóng đôi tạo thành.
Hướng dẫn trả lời:
- Câu do một cặp chủ ngữ - vị ngữ (một cụm C - V) tạo thành: câu (1), (2), (9)
- (1) Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ mạnh.
- (2) Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng.
- (9) Tôi về, không một chút bận tâm.
- Câu do hai hoặc nhiều cụm C - V sóng đôi tạo thành: câu (6)
- (6) Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.
II - LUYỆN TẬP
1. Tìm câu trần thuật đơn trong đoạn trích dưới đây. Cho biết những câu trần thuật đơn ấy được dùng làm gì.
(1)Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. (2)Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì, sau mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. (3)Cây trên núi đảo lại xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. (4)Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
(Nguyễn Tuân)
Hướng dẫn trả lời:
- Câu trần thuật đơn là câu (1), (2)
- Câu trần thuật đơn được dùng để giới thiệu, miêu tả, nhận xét về khung cảnh thiên nhiên đảo Cô Tô.
2. Dưới đây là một số câu mở đầu các truyện em đã học. Chúng thuộc loại câu nào và có tác dụng gì?
a) Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.
(Con Rồng, cháu Tiên)
b) Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ.
(Ếch ngồi đáy giếng)
c) Bà đỡ Trần là người huyện Đông Triều.
(Vũ Trinh)
Hướng dẫn trả lời:
- Cả 3 câu a, b, c đều là câu trần thuật đơn.
- Tác dụng: giới thiệu về tên, xuất thân, nơi ở của nhân vật.
3. Cách giới thiệu nhân vật chính trong những truyện sau có gì khác biệt với cách giới thiệu nêu trong bài tập 2?
a) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xem thua kém bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô.
(Thánh Gióng)
b) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
c) Ngày xưa, có một ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có một người nào thật lỗi lạc.
Một hôm, viên quan đi qua cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng [...].
(Em bé thông minh)
Hướng dẫn trả lời:
Cách giới thiệu ở câu 3 khác cách giới thiệu ở câu 2 là: không giới thiệu ngay vào nhân vật chính, mà giới hiệu bối cảnh, các nhân vật phụ đã rồi mới nói đến nhân vật chính.
4. Ngoài tác dụng giới thiệu nhân vật, những câu mở đầu sau đây còn tác dụng gì?
a) Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày.
(Đẽo cày giữa đường)
b) Người kiếm củi tên mỗ ở huyên Lạng Giang, đang bổ củi ở sườn núi, thấy dưới thung lũng phía xa, cây cỏ lay động không ngớt mới vác búa đến xem, thấy một con hổ trán trắng, cúi đầu cào bới đất, nhảy lên, vật xuống, thỉnh thoảng lấy tay móc họng, mở miệng nhe cái răng, máu me, nhớt dãi trào ra.
(Vũ Trinh)
Hướng dẫn trả lời:
- Câu a: câu mở đầu ngoài giới thiệu nhân vật, còn giới thiệu, kể về hành động của anh ta (dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày).
- Câu b: câu mở đầu ngoài giới thiệu nhân vật, còn kể về hành động, và những gì mà nhân vật làm được, nhìn thấy được.
5. Chính tả (nhớ - viết): Lượm (từ Ngày Huế đổ máu đến Nhảy trên đường vàng...).
HS tự học thuộc thơ sau đó viết lại vào vở.
-------------------------------------------------------------------------------
PHẦN GỢI Ý, GIẢI THÍCH CHI TIẾT CHO TỪNG MỤC Ở PHẦN LUYỆN TẬP
1.
Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ của từng câu. Loại những câu có nhiều hơn một cụm chủ - vị ra, vì câu trần thuật đơn là câu chỉ có một cụm chủ - vị. Về mục đích nói, câu trần thuật đơn là câu dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu lên một ý kiến.
Câu (1), gồm một cụm C - V, dùng để giới thiệu và tả, là câu trần thuật đơn. Câu (2), gồm một cụm chủ vị làm thành phần chính (C: bầu trời Cô Tô; V: cũng trong sáng như vậy.), dùng để nêu ý kiến nhận xét, là câu trần thuật đơn. Các câu (3), (4) cũng là câu trần thuật nhưng không phải là câu trần thuật đơn vì có nhiều hơn một cụm chủ vị làm thành phần chính của câu, đây là câu trần thuật ghép.
2.
Xác định tác dụng (mục đích nói) của từng câu để xem nó có phải là câu trần thuật không. Phân tích chủ ngữ, vị ngữ của từng câu để xác định nó có phải là câu trần thuật đơn không.
Các câu trên đều là câu trần thuật đơn dùng để giới thiệu nhân vật.
3.
Chú ý đến sự khác nhau trong cách giới thiệu nhân vật chính. Để xác định được điều này cần nhớ lại nhân vật trong các truyện đã được học, nhân vật nào là nhân vật chính? (Nhân vật chính trong truyện Thánh Gióng là Gióng; trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh là Sơn Tinh và Thuỷ Tinh; trong truyện Em bé thông minh là em bé). Sau khi nắm được nhân vật chính trong các truyện rồi, hãy đọc các câu và so sánh. Các câu trong bài tập 2 giới thiệu thẳng vào nhân vật chính khác với các câu ở bài tập này, người kể không giới thiệu ngay vào nhân vật chính mà giới thiệu các nhân vật phụ trước.
4.
Người kể chuyện chỉ giới thiệu nhân vật hay còn kể, tả về những gì của nhân vật?
Không chỉ giới thiệu người thợ mộc - nhân vật chính của truyện (có một người thợ mộc), tác giả dân gian còn kể chuyện anh ta "dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày".
Không chỉ giới thiệu một người nào đó "ở huyện Lạng Giang", mà còn cho ta thấy người này "đang bổ củi", trông "thấy một con hổ"; và miêu tả hình dạng, hoạt động của con hổ - nhân vật chính của truyện: trán trắng, cúi đầu cào bới, nhảy lên, vật xuống,...
Như vậy, ngoài tác dụng giới thiệu, đồng thời, các câu trần thuật trên còn dùng để tả, kể về hành động, hình dạng của nhân vật.
Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan
Dưới đây là bài soạn Câu trần thuật đơn bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 6: Câu trần thuật đơn
Bài tiếp theo: Soạn bài hoạt động Ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ trang 103 SGK Văn lớp 6
Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 2 lớp 6 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 6 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.
ĐỀ THI GIỮA KÌ 2 LỚP 6 CÓ ĐÁP ÁN
Đề thi giữa kì 2 lớp 6 được tải nhiều:
- Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 6
- Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6
- Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 6
- Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 6 môn tiếng Anh
- Đề thi giữa học kì 2 môn Vật lý lớp 6
- Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tin học lớp 6
Đề thi giữa kì 2 lớp 6 (chọn lọc):
- Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 6 năm học 2018 - 2019
- Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm học 2018 - 2019
- Đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Anh lớp 6 có đáp án
- Đề thi giữa học kì 2 môn Vật lý lớp 6 năm 2018 - 2019
- Đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 6 năm 2018 - 2019
- Đề thi giữa học kì 2 môn Địa lý lớp 6 năm 2018 - 2019
- Đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 6 năm 2018 - 2019