Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 13: Ôn tập truyện dân gian - Chỉ từ
Ngữ văn lớp 6 bài 13: Ôn tập truyện dân gian - Chỉ từ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 13: Ôn tập truyện dân gian - Chỉ từ. Đây là tài liệu tham khảo hay được VnDoc.com sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 14: Con Hổ có nghĩa
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 15: Mẹ hiền dạy con
Bài 13
- Ôn tập truyện dân gian
- Chỉ từ
Ôn tập truyện dân gian
Thể loại | Định nghĩa | Đặc điểm nội dung | Đặc điểm nghệ thuật | Các truyện đã đọc |
Truyền thuyết | Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện lịch sử và nhân vật được kể lại | Đề cập đến hai nội dung lớn: - Cuộc đấu tranh chống tự nhiên để lao động sản xuất bảo vệ cộng đồng - Cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâm lược. | - Yếu tố kì ảo hoang đường đan xen với yếu tố lịch sử. | - Con Rồng, cháu tiên - Thánh Gióng - Sơn Tinh, Thủy Tinh - Sự tích Hồ Gươm |
Cổ tích | Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc; nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ; nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch; nhân vật là động vật. Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công. | Phản ánh nhiều vấn đề trong cuộc sống, nhưng chủ yếu là vấn đề quan hệ xã hội, đấu tranh giai cấp; thiện - ác, tốt - xấu, giai cấp thống trị - và nhân dân lao động | Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường làm cho truyện thêm li kì, hấp dẫn, và để cho câu chuyện kết thúc như mơ ước của mọi người. (Nhân vật kì ảo, đồ vật kì ảo, con vật kì ảo) | - Sọ Dừa - Thạch Sanh - Em bé thông minh - Cây bút thần - Ông lão đánh cá và con cá vàng |
Ngụ Ngôn | Lọa truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. | Qua câu chuyện người xưa muốn răn dạy về một bài học trong cuộc sống. | - Thường dùng yếu tố ẩn dụ, nhân hóa - Dùng phương pháp tưởng tượng - Truyện thường ngắn, kết thúc bất ngờ. | - Ếch ngồi đáy giếng - Thầy bói xem voi - Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng - Đeo nhạc cho mèo |
Truyện cười | Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội | - Phê phán những điều trái với tự nhiên, những thói hư tật xấu của người đời. - Thể hiện nhân đức và thái độ của người nghe. | - Có kết cấu ngắn ngọn, bất ngờ - Sử dụng yếu tố phóng đại để gây cười mua vui | - Lợn cưới, áo mới - Treo biển |
Chỉ Từ
I. Kiến thức cơ bản
Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm để xác định vị trí sự vật trong không gian hoặc thời gian.
Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Chỉ từ là gì?
a) Các từ in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng [...]
(Em bé thông minh)
+ Từ ấy bổ nghĩa cho từ viên quan.
+ Từ kia bổ sung cho từ làng.
+ Từ nọ bổ nghĩa cho từ nhà.
b) So sánh cụm từ
+ ông vua/ông vua nọ
Từ nọ bổ nghĩa cho từ ông vua - giúp xác định vị trí của ông vua được cụ thể hơn.
+ viên quan/viên quan ấy
Từ "ấy” là phụ ngữ trong cụm danh từ nhằm xác định vị trí của viên quan, giúp phân biệt viên quan này và những viên quan khác.
+ làng/làng kia
Từ "kia" làm phụ ngữ cho danh từ làng - nhằm xác định vị trí của ngôi làng trong không gian.
+ nhà/nhà nọ
Từ "nọ" làm phụ ngữ cho danh từ nhà nhằm xác định vị trí của ngôi nhà trong không gian, phân biệt ngôi nhà nọ với những ngôi nhà khác.
c) Nghĩa của các từ ấy, nọ trong những câu đã phân tích so với nghĩa của từ ấy, nọ trong câu sau:
Hồi ấy, ở Thanh Hoá có một người làm nghề đánh cá tên là Lê Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở một bến vắng như thường lệ.
+ Từ ấy, nọ trong câu này nhằm xác định vị trí của sự vật trong thời gian, còn những câu trên xác định vị trí của vật trong không gian.
+ Xét về hoạt động trong câu, từ ấy, nọ → làm trạng ngữ trong câu, còn ở những câu trên từ ấy, nọ làm phụ nữ trong cụm danh từ.
2. Hoạt động của chỉ từ trong câu
a) Trong các câu đã dẫn ở phần 1 chỉ từ đảm nhận chức vụ là:
+ Phụ ngữ danh từ (câu a, b).
+ Trạng ngữ trong câu (câu c).
b) Tìm chỉ từ trong câu, và xác định chức vụ của chúng trong câu
+ Cuộc chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta dù phải gian khổ hi sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn. Đó là một điều chắc chắn.
(Hồ Chí Minh)
- Chỉ từ trong câu trên: Đó
- Chức vụ trong câu: Chủ ngữ.
+ Từ đấy, chăm nghề trồng trọt chăn nuôi và có tục ngày tết làm bánh chưng, bánh giầy.
(Bánh chưng, bánh giầy)
- Chỉ từ trong câu trên: Đấy
- Chức vụ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian
III. Hướng dẫn lập nghiệp
Câu 1. Tìm chỉ từ trong những câu sau đây. Xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ ấy. a) Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh chưng của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mơ gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, Đất cùng Tiên Vương.
(Bánh chưng, bánh giầy)
+ Chỉ từ trong câu trên là: Ấy
+ Ý nghĩa: Xác định sự vật trong không gian phân biệt bánh của Lang Liêu với những thứ khác.
+ Chức vụ: Làm phụ ngữ cho cụm danh từ: Hai thứ bánh.
b) Đấy vàng, đây cũng đồng đen
Đấy hoa thiên lí, đây sen Tây Hồ.
(Ca dao)
+ Chỉ từ trong câu thơ: Đấy - đây
+ Ý nghĩa: Xác định vị trí của người được nói tới trong không gian.
+ Chức năng: Làm chủ ngữ trong câu.
c). Nay ta đưa năm mươi người con xuống biển, nàng đưa năm mươi người con lên núi, chia nhau cai quản các phương.
(Con Rồng, cháu Tiên)
+ Chỉ từ trong câu là: Nay
+ Ý nghĩa: Xác định sự vật trong thời gian.
+ Chức năng: Trạng ngữ chỉ thời gian.
d) Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng.
(Sự tích Hồ Gươm)
+ Chỉ từ trong câu là: Đó
+ Ý nghĩa: Xác định vị trí của vật trong thời gian.
+ Chức năng: Trạng ngữ chỉ thời gian.
Câu 2. Thay các cụm từ in đậm dưới đây bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích vì sao cần thay như vậy.
a) Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. Đến chân núi Sóc, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa bây lên trời.
(Thánh Gióng)
+ Ta thay thế cụm từ: Chân núi Sóc - bằng từ đó
+ Lí do: Thay thế như vậy câu văn sẽ gọn hơn, tránh lặp lại không cần thiết.
b). Người ta còn nói khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng bị lửa thiêu cháy về sau gọi là làng Cháy.
(Thánh Gióng)
+ Ta thay thế cụm từ: Bị lửa thiêu cháy bằng từ ấy.
+ Lí do: Tránh câu văn dài dòng, ý gọn hơn.
Câu 3. Có thể thay thế các chỉ từ trong đoạn dưới đây bằng những từ hoặc cụm từ nào không? Rút ra nhận xét về tác dụng của chỉ từ Năm ấy, đến lượt Lý Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạc Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lý Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo:
- Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến sáng thì về.
(Thạch Sanh)
+ Chỉ từ trong đoạn văn trên là: Ấy, nay
+ Các chỉ từ này ta không thể tìm được cụm từ thay thế.
Có những chỉ từ ta có thể dùng cụm từ thay thế, có những chỉ từ không thể tìm được cụm từ thay thế