Soạn bài Đò Lèn
Soạn bài lớp 12: Đò Lèn
Soạn bài lớp 12: Đò Lèn là tài liệu văn mẫu lớp 12, giúp các bạn đọc hiểu tác phẩm, từ đó hiểu được những gì tác giả muốn gửi gắm: gợi nhắc con người ta về ý thức trân trọng cội nguồn, những giá trị bền vững, phải biết nhận lại nhiều điều cho dù là muộn. Mời các bạn cùng tham khảo.
- Soạn bài lớp 12: Thực hành một số phép tu từ cú pháp
- Soạn bài lớp 12: Tiếng hát con tàu
- Soạn bài lớp 12: Sóng
- Giáo án điện tử bài Đò Lèn
- Phân tích hình ảnh người bà trong bài thơ Đò Lèn của Nguyễn Duy
Soạn bài Đò Lèn của Nguyễn Duy
1. Soạn bài Đò Lèn mẫu 1
1.1. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Duy sinh năm 1948 tại Đông Vệ Thanh Hoa, tên khai sinh của ông là Nguyễn Duy Nhuệ.
- Năm 1965 người con trai ấy quyết tâm lên đường nhập ngũ để bảo vệ đất nước. Trên chiến trường ông đã tham gia vào nhiều trận chiến ác liệt.
- Không chỉ là một người chiến sĩ dũng cảm Nguyễn Duy còn tham gia hoạt động sáng tác nghệ thuật và trở thành một gương mặt tiêu biểu cho phong trào thơ trẻ thời kì kháng chiến chống Mỹ.
- Tác phẩm tiêu biểu: Tre Việt Nam, hơi ấm ổ rơm, cát trắng, ánh trăng...
- Phong cách nghệ thuật:
- Hướng tới cái đẹp của đời sống giản dị quanh ta và ở đó ta thấy được sự lắng kết những giá trị vĩnh hằng.
- Xúc cảm chân thành được diễn tả bằng một hình thức thơ giàu màu sắc dân gian, vừa phảng phất hương vị thơ cổ lại vừa mang tính hiện đại.
2. Bài thơ
a. Nhan đề:
- Đò Lèn là một địa danh ở quê ngoại của nhà thơ. Có lẽ qua nhan đề ta thấy được phần nào nội dung mà nhà thơ đang muốn nói đến.
b. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ Đò Lèn được in trong tập thơ Ánh Trăng.
- Tháng 9-1938 Nguyễn Duy sau bao năm xa cách đã trở về quê ngoại thăm bà, nhưng hiện tại bà đã không còn nữa chỉ còn một nấm mồ nơi bà an nghỉ mà thôi. Đứng trước mộ bà đứa cháu trai ngày nào như nhớ lại những kỉ niệm tuổi thơ bên bà. Tất cả cảm xúc ấy bật lên thành tứ thơ Đò Lèn.
c. Thể thơ: tự do gồm 6 khổ mỗi khổ 4 câu, câu đầu tiên ở mỗi khổ viết hoa còn lại thì viết thường, dấu chấm chỉ xuất hiện ở phần cuối bài. Đây chinh là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Nguyễn Duy.
1.2. Tìm hiểu chi tiết
1. Hình tượng người cháu
- Khổ 1: tác giả bắt đầu kể về những kỉ niệm ngày xưa bên người bà thân yêu. Đó là hình ảnh một cậu bé vô cùng tinh nghịch, những lần đi chơi của cậu gắn liền với từng địa danh và hình ảnh người bà: đi cống na câu ca, đi chợ Bình Lâm, bắt chim sẻ trên vành tai tượng phật, ăn trộm nhãn ở chùa Trần.
-> Có thể thấy cậu là một cậu bé rất tinh nghịch
- Không những thế cậu còn theo chân bà đi đến lẽ Đền Sòng, ngửi thấy mùi hương trầm thơm lắm, những điệu hát văn lảo đảo bước cô đồng. Thực sự với cậu những điều đó cậu không có cảm giác gì chỉ là ở với bà và đi với bà thành ra quen.
- Chính vì vô tư tinh nghịch như thế nên Nguyễn Duy đâu biết bà mình cơ cực đến nhường nào. Nhưng với suy nghĩ của trẻ con thì không thể nào hiểu hết được. Đến những năm bom Mỹ trút xuống nhà của bà, mọi thứ tan tác bay hết, bà cũng không thể nào đi đền, đi chùa như trước nữa. Hình ảnh củ dong diềng luộc sượng thể hiện một tuổi thơ chiến tranh thiếu thốn nghèo nàn. Nhưng chính sự nghèo nàn ấy lại làm cho Duy hiện giờ cay xè mũi khi nhớ lại.
- Và đến khi trưởng thành như ngày hôm nay cậu trở về thì bà không còn nữa, sự thức tỉnh trong ý thức của cậu bé ngày nào khi hiểu hết được nỗi vất vả của bà giờ đây là quá muộn.
-> Như vậy có thể nói hình tượng người cháu hiện lên qua bài thơ là một cậu nhóc tinh nghịch và có một tuổi thơ nghèo nhưng vô cùng thi vị và đáng nhớ. Tuổi thơ ấy gắn liền với bà, niềm vui của bà là niềm vui của cậu, hình ảnh "níu váy bà" hay "chân đất đi chợ đền Sòng", rồi "củ dong diềng luộc sượng" quả thật là những hình ảnh tuổi thơ tuy nghèo những đậm tình thương. Hiện cháu đã trưởng thành và hiểu hết những cơ cực mà bao nhiêu năm qua bà vẫn phải chịu.
2. Hình tượng người bà
- Người bà hiện lên qua cảm nhận của người cháu thật sự rất tần tảo, lam lũ cơ cực nhưng rất mực yêu thương cháu.
- Trước khi quân xâm lược kéo đến bà là một người có đời sống tinh thần cao đẹp hướng về thần thánh, bà hết mực yêu thương cháu đi đâu cũng dẫn cháu đi cùng.
- Thế nhưng khi giặc Mỹ đến không còn huệ trắng với hương trầm nữa, cũng chẳng còn tiên phật thánh thần nữa mà thay vào đó là bom giật bom rơi. Bom Mỹ rơi nhà bà bay tuốt, những động từ mạnh được nhắc đến thể hiện sự ác liệt của chiến tranh.
- Bà phải chập chững chân thấp chân cao đi bán cháo để nuôi cháu, những mối nguy hiểm luôn dình dập cướp lấy bà.
-> Có thể nói hình tượng người bà hiện lên tiêu biểu cho những người bà Việt Nam hết lòng vì con vì cháu.
1.3. Tổng kết
- Bài thơ gợi nhắc con người ta về ý thức trân trọng cội nguồn, những giá trị bền vững, phải biết nhận lại nhiều điều cho dù là muộn. Bài thơ gây xúc động về tình bà cháu bằng cảm xúc chân thành triết lý nhẹ nhàng nhưng thấm thía.
2. Soạn bài Đò Lèn mẫu 2
2.1. Câu 1 trang 149 SGK Ngữ văn 12 tập 1
* Cái tôi của tác giả thời nhỏ được tái hiện:
- Tuổi thơ của tác giả phải nếm trả những cơ cực, nghèo đói do chiến tranh nhưng vẫn hồn nhiên, vô tư, nghịch ngợm, có niềm say mê thế giới hư ảo của thánh thần: hơi đền Cây Thị, xem lễ đền Sòng,...
- Hình ảnh cậu bé tinh nghịch vô tư sống giữa đất trời quê ngoại dân dã với kỷ niệm vui buồn đan xen, đặc biệt gắn liền với hình ảnh bà ngoại.
- Ấn tượng về tuổi thơ:
+ Khói trầm thơm
+ Mùi huệ trắng
+ Điệu hát văn, bóng cô đồng
+ Mùi huệ trắng
- Ấn tượng về cuộc sống làng quê bình yên vừa có cái riêng tư vừa gần gũi.
* Cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ
- Nét quen thuộc: Hình ảnh cậu bé Duy thuở nhỏ như bao trẻ thơ khác.
- Nét mới mẻ: Nhà thơ nhìn về quá khứ khi mình đã trưởng thành, có sự trải nghiệm trước cuộc sống và đặc biệt gắn liền với hình ảnh bà ngoại.
2.2. Câu 2 trang 149 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà mình:
- Hình ảnh người bà: Mùa cua xúc tép, ghánh trè xanh Ba Trại, buôn bán ngược xuôi.
→ Lam lũ, tần tảo, vất vả.
- Sự vô tư của cậu bé khi chưa nhận thấy những vất vả của người bà:
+ “Đâu biết”: vô tâm, chưa thấu được nỗi vất vả của bà.
+ “Trong suốt”: nhận thức thơ ngây trong trẻo của trẻ nhỏ.
+ “Một bên thực”: là bà với cuộc đời lam lũ vất vả
+ “Một bên hư”: bao gồm tiên, phật, thánh thần.
→ Vô tư không nhận ra những nỗi vất vả của người bà.
- Tình thương bà của nhà thơ khi đã trưởng thành trải qua cuộc đời người lính
+ Bộc lộ nhận thức của con người đã trải qua trải nghiệm thực tiễn.
+ Cuộc đời xung quanh không có gì thay đổi: “Dòng sông xưa vẫn bên lở bên bồi”
→ Người cháu đã thú nhận sự thức tỉnh cùng nỗi niềm đau đớn, xót xa của mình:
“Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ còn là một nấm cỏ khô”
=> Sự trưởng thành của người cháu.
2.3. Câu 3 trang 149 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tình yêu thương bà sâu sắc thể hiện chiêm nghiệm của Nguyễn Duy về cuộc đời: tình yêu bà, tình yêu quê hương sống có trách nhiệm – sống trước hiện tai về bằng cả ý thức về quá khứ và tương lai. Nét độc đáo trong cách thể hiện tình cảm đối với người bà của Nguyễn Duy là bộc lộ tình cảm trực tiếp, những kí ức ùa về dào dạt rất chân thành, không che đậy dưới bất kì hình ảnh, biểu tượng nào. Nhà thơ còn bày tỏ tình cảm đối với bà bằng những lời thơ như tự trách mình, như ăn năn, hối lỗi khi nhớ về một thời vô tâm, vụng dại đã qua, chưa kịp làm gì để đền đáp công ơn của bà.
So sánh với bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:
- Người bà trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt mang tầm vóc của hậu phương trong những tháng năm chống Mỹ cứu nước, người giữ và truyền lửa yêu thương và căm thù, được tác giả gợi nhớ qua hình ảnh của tiếng chim tu hú, bên bếp lửa bập bùng.
- Người bà của Nguyễn Duy là nạn nhân của cuộc chiến, mang thân phận bé nhỏ. Dù vậy, giữa cuộc chiến tranh khốc liệt, bà vẫn tần tảo can trường. Hình ảnh người bà trong tác phẩm Đò Lèn của Nguyễn Duy hiện lên qua những hình ảnh giản dị, gần gũi đời thường “mò cua xúc tép”...
=> Người bà nào cũng vất vả, lam lũ đáng kính trọng và đầy yêu thương.
Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn bài Đò Lèn. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 12, Soạn văn 12, Soạn bài lớp 12, Học tốt Ngữ văn 12, Tài liệu học tập lớp 12 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.