Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bắc Giang 2024

Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2024 tỉnh Bắc Giang sẽ diễn ra trong 2 ngày 3 và 4/6/2024. VnDoc sẽ gửi tới các bạn Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn tỉnh Bắc Giang năm 2024 sau khi hết thời gian làm bài, kèm gợi ý đáp án giúp các bạn so sánh và đối chiếu với bài làm của mình. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

1. Đề thi vào 10 môn Văn Bắc Giang 2024

Câu 1

a.,

Theo tác giả, con người tự thuở sơ khai đã khát khao vượt qua:

- Vượt qua giới hạn đường chân trời, con người chinh phục đại dương, khám phá ra những lục địa mới

- Vượt qua giới hạn sức hút của Trái Đất, loài người tiếp tục nuôi giấc mơ chinh phục không gian

b,

Thành phần trạng ngữ chỉ thời gian: tự thuở sơ khai

c,

Xét theo mục đích nói, câu trên thuộc kiểu câu trần thuật

d,

- Biện pháp tu từ liệt kê: “là biết đến những tình huống ngặt nghèo, những giới hạn, thành động lực để vượt qua”; “là cao hơn xa hơn nhanh hơn”; “là vượt thoát đói nghèo vươn lên khá giả”; “là khao khát khám phá những điều chưa biết, chưa gọi được tên"

- Tác dụng: cho thấy những khía cạnh khác biệt giữa con người với muôn loài

e,

Theo em, người can đảm là: người gan dạ, dũng cảm, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, không ngại khó khăn thử thách để đạt được mục tiêu của bản thân.

f,

Những hành động thể hiện lòng can đảm:

+ Dám nhận lỗi khi bản thân mắc sai lầm

+Xông pha cứu người mắc kẹt trong đám cháy

+ Cố gắng nỗ lực hết sức để đạt được danh hiệu học sinh xuất sắc

Câu 2.

Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 200 chữa, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được suy nghĩ của em về sự nỗ lực trong cuộc sống

1. Giới thiệu vấn đề: Sự nỗ lực trong cuộc sống

2. Bàn luận: Sự nỗ lực trong cuộc sống

a. Giải thích

- Nỗ lực là cố gắng hết sức, chăm chỉ, luôn cống hiến và kiên trì để theo đuổi những mục tiêu, đam mê.

- Nỗ lực hết mình sẽ đem lại cho ta ý nghĩa sống vô cùng to lớn.

b. Phân tích

- Vì sao phải nỗ lực trong cuộc sống?

+ Vì sự nỗ lực chính là hình ảnh phản ánh chính bản thân ta khi người khác nhìn vào. Sự nỗ lực sẽ giúp ta tạo nên những giá trị riêng cho bản thân và đóng góp chung cho xã hội.

- Ý nghĩa của sự nỗ lực:

+ Mang đến một cuộc sống tươi đẹp hơn. Khi mọi khó khăn trong cuộc sống đều dám đối mặt và vượt qua, xung quanh ta sẽ chẳng còn bóng tối.

+ Mang đến những người bạn tuyệt vời, đồng hành cùng nhau nỗ lực để thành công.

+ Giúp ta có một tấm lòng bao dung, rộng lượng hơn. Khi bạn đã nỗ lực vượt qua một điều gì đó, bạn ắt sẽ thấu hiểu được phải khó khăn như thế nào mới có được kết quả như vậy.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng về ý nghĩa của sự nỗ lực trong cuộc sống. d. Phản đề

- Một số người vẫn lười biếng, không có ý thức nỗ lực trong cuộc sống. - Không nhận thức được sự chăm chỉ và nỗ lực để đạt được đam mê. HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.

3. Tổng kết vấn đề.

Câu 3.

a) Mở bài

- Giới thiệu tác giả Y Phương và bài thơ Nói với con

- Dẫn dắt vấn đề, trích dẫn khổ thơ thứ 2 bài Nói với con

b) Thân bài:

* Những phẩm chất cao quý của người đồng mình

- "Người đồng mình" : người vùng mình, người miền quê mình => cách nói mang tính địa phương của người Tày gợi sự thân thương, gần gũi.

=> Nghĩa rộng hơn là những người sống cùng trên một đất nước, một dân tộc.

- "thương" kết hợp với từ chỉ mức độ "lắm" -> thể hiện sự đồng cảm, sẻ chia.

- "Cao", "xa" : khoảng cách của đất trời -> những khó khăn, thách thức mà con người phải trải qua trong cuộc đời.

-> Hai câu thơ đăng đối ngắn gọn đúc kết một thái độ, một cách ứng xử cao quí: người biết sống là người biết vượt qua nỗi buồn, gian nan, thử thách... hơn nữa còn phải luôn nuôi chí lớn, nỗ lực phấn đấu đi lên. Có như vậy mới thành công trên con đường đời, gặt hái được nhiều hoa thơm, trái ngọt.

- “đá gập ghềnh”, “thung nghèo đói” : ẩn dụ cho những gian lao, vất vả

- "Sống", "không chê" : ý chí và quyết tâm vượt qua thách thức, khó khăn của "đá gập ghềnh", "thung nghèo đói".

=> Khẳng định và ngợi ca đức tính cao đẹp của “người đồng mình”: sống sâu sắc, ý chí mạnh mẽ, có một trái tim ấm áp và nghị lực phi thường.

- Biện pháp so sánh "Sống như sông như suối" -> sống lạc quan, mạnh mẽ như thiên nhiên (sông, suối) chấp nhận những thác ghềnh để rút ra những bài học quí báu.

-> Niềm tin vào ngày mai tươi sáng, cực nhọc, đói nghèo rồi sẽ tan biến.

- "thô sơ da thịt" : giản dị, chất phác, thật thà -> Ca ngợi bản chất mộc mạc, giản dị, chân thật của người đồng mình sớm khuya vất vả.

- “Chẳng mấy ai nhỏ bé” -> ngợi ca ý chí, cốt cách không hề "nhỏ bé" của người đồng mình.

- "đục đá kê cao quê hương" : truyền thống làm nhà kê đá cho cao của người miền núi

-> Ẩn dụ cho tinh thần đề cao, tự hào về quê hương, tự tay xây dựng nên truyền thống quê hương đẹp giàu.

- "quê hương thì làm phong tục" : phong tục tập quán là điểm tựa tinh thần nâng đỡ và tạo động lực cho con người.

=> Đây chính là mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng : Mỗi người, mỗi cuộc đời chính là một “mùa xuân nho nhỏ” tạo nên mùa xuân cộng đồng và cộng đồng sẽ là cái nôi nâng đỡ cho mùa xuân tâm hồn mỗi người.

* Lời dặn dò, nhắn nhủ và niềm hy vọng người cha dành cho người con

- “Tuy thô sơ da thịt”, “không bao giờ nhỏ bé” một lần nữa lặp lại để khẳng định và khắc sâu hơn những phẩm chất cao đẹp của “người đồng mình”

- "Lên đường" -> Người con đã khôn lớn, đến lúc tạm biệt gia đình, quê hương để bước vào một trang mới của cuộc đời

- "Nghe con" -> hai tiếng ẩn chứa bao nỗi niềm và lắng đọng, kết tinh mọi cảm xúc, tình yêu thương vô bờ bến của cha dành cho con.

-> Qua việc ca ngợi những đức tính tốt đẹp của người đồng mình, người cha mong con sống có tình nghĩa với quê hương, giữ đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của cha ông, biết chấp nhận gian khó và vươn lên bằng ý chí của mình.

=> Lời dặn của cha thật mộc mạc, dễ hiểu, thấm thía, ẩn chứa niềm hi vọng lớn lao rằng đứa con sẽ tiếp tục vững bước trên đường đời, tiếp nối truyền thống và làm vẻ vang quê hương, đất nước.

* Đặc sắc nghệ thuật

- Thể thơ tự do phù hợp với lối nói, tư duy khoáng đạt của người miền núi

- Giọng điệu thơ linh hoạt lúc thiết tha, trìu mến khi trang nghiêm

- Hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa khái quát, mộc mạc, giàu chất thơ

- Biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ...

c) Kết bài

- Khẳng định lại giá trị nội dung của khổ thơ và nêu cảm nhận của em về khổ thơ.

2. Đề thi vào 10 Văn Bắc Giang 2024

Đề thi vào 10 môn Văn Bắc Giang 2024

Lthi vào lớp 10 Bắc Giang năm học 2024 - 2025:

Ngày thi

Buổi thi

Môn thi

Thời gian làm bài

Giờ mở bì và phát đề thi cho thí sinh

Giờ bắt đầu tính giờ làm bài

03/6/2024

Sáng

Ngữ văn

120 phút

07 giờ 55 phút

08 giờ 00 phút

Chiều

Tiếng Anh

60 phút

14 giờ 10 phút

14 giờ 15 phút

04/6/2024

Sáng

Toán

120 phút

07 giờ 55 phút

08 giờ 00 phút

3. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 Văn Bắc Giang 2023

Câu 1.

a.

- Từ láy: lồng lộng, bập bùng.

- Từ ghép: cất cánh, đường đồi.

b. Xét theo mục đích nói, câu văn: “Cái gì ngày ấy tôi cùng thấy đẹp” là câu

c. Những câu văn trong đoạn trích gợi nhắc đến phẩm chất anh hùng là"

+ In dấu ảnh hình những con đường đồi đỏ au dưới tán rừng xanh Yên Thế huyền i thâm u, cùng lịch sử như là huyền thoại của người thủ lĩnh áo vải.

+ Những con đường.......Ở đây người ta đã bắn rơi Thần Sấm Con Ma bằng súng trường, và cho phi công Mỹ ngồi xe trâu làm thành biểu tượng một thời chống Mỹ.

d. Việc lặp lại cụm từ “Làm sao quên” có tác dụng nhấn mạnh nỗi nhớ, sự lưu luyến của tác giả đối với mảnh đất Bắc Giang.

e. Gợi ý:

Qua đoạn trích, nhân vật tôi đã thể hiện

- Tình yêu thương sự gắn bó với mảnh đất Bắc Giang.

- Niềm tự hào với mảnh đất này

- Sư nhớ nhung, lưu luyến khi phải rời xa mảnh đất thân yêu.

f. Học sinh tự trình bày trách nhiệm của bản thân mình đối với quê hương.

Gợi ý:

- Nỗ lực học tập để đóng góp phát triển quê hương.

- Giới thiệu hình ảnh đẹp của quê hương đến với bạn bè trên cả nước để quảng bá hình ảnh quê nhà.

Câu 2.

*Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của những kỉ niệm đẹp trong cuộc sống

VD: Người ta thường nói về những kỉ niệm đẹp trong cuộc sống như một thứ gì đó quý giá và ý nghĩa nhất trong tim mỗi người.

*Bàn luận vấn đề:

- Giải thích kỉ niệm đẹp: những kỉ niệm thời thơ ấu khi chúng ta còn bé, vô lo vô nghĩ, hồn nhiên vui chơi tinh nghịch hay những kỉ niệm đáng nhớ trong cuộc sống hàng ngày mà chúng ta khắc ghi lại trong tâm trí mình.

- Phân tích

+ Mỗi con người ai cũng có tuổi trẻ, cũng trải qua những năm tháng trẻ con vui tươi, hồn nhiên, những kỉ niệm đó sẽ theo chúng ta đến suốt cuộc đời, góp phần làm hoàn thiện tính cách, lối sống của bản thân sau này.

+ Kỉ niệm đẹp của tuổi thơ hay trong cuộc sống hàng ngày có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi con người, mỗi người đều có những kỉ niệm cho riêng mình.
Người không có tuổi thơ, không có kí ức đẹp là những người có tâm hồn nghèo nàn, sau này khi nhìn lại không có gì đáng nhớ tạo ra sự trống rỗng.

- Chứng minh

+ Học sinh tự lấy dẫn chứng về tầm quan trọng của kí ức đối với cuộc sống của con người.

+ Tuy nhiên trong cuộc sống cũng có những kí ức đau buồn của thời trẻ mà con người ta muốn quên đi, nó là vết thương lớn theo ta đến suốt đời. Lại có những người thu mình trong một góc từ nhỏ, ít giao lưu, những người này sẽ có ít kí ức để nhớ về.

Kết thúc vấn đề: Khái quát lại vai trò, tầm quan trọng của những kỉ niệm đẹp trong cuộc sống; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.

Câu 3.

1. Giới thiệu chung (Dẫn dắt ngắn gọn nhất về tác giả tác phẩm và 7 câu thơ).

- Tác giả: Tên thật: Trần Đình Đắc (1926 - 2007), Bút danh: Chính Hữu. Là nhà thơ - chiến sĩ trong suốt thời gian chống Pháp – Mĩ. Chính Hữu quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.

  • Đề tài sáng tác: Tập trung chủ yếu vào đề tài người lính và chiến tranh, đặc biệt là tình cảm đồng chí, đồng đội, sự gắn bó của tiền tuyến với hậu phương.
  • Phong cách sáng tác: Hình ảnh thơ chọn lọc, hàm súc: ngôn ngữ trong sáng giản dị dồn nén cảm xúc.
  • Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.

- Tác phẩm:: Bài thơ sáng tác vào mùa xuân năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

- 7 câu thơ đầu nói lên cơ sở hình thành tình đồng chí.

2. Phân tích

Cơ sở hình thành tình đồng chí

- Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính:

"Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá".

"Anh" ra đi từ vùng "nước mặn đồng chua", "tôi" từ miền "đất cày lên sỏi đá". Hai miền đất xa nhau, "đôi người xa lạ" nhưng cùng giống nhau ở cái "nghèo". Hai câu thơ giới thiệu thật giản dị hoàn cảnh xuất thân của người lính: họ là những người nông dân nghèo.

- Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng, sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu:

"Súng bên súng, đầu sát bên đầu"

Họ vốn "chẳng hẹn quen nhau" nhưng lý tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ lại với nhau trong hàng ngũ quân đội cách mạng. "Súng" biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu, "đầu" biểu tượng cho lý tưởng, suy nghĩ. Phép điệp từ (súng, đầu, bên) tạo nên âm điệu khoẻ, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ.

- Tình đồng chí nảy nở và bền chặt trong sự chan hoà và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui:

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.

Cái khó khăn thiếu thốn hiện lên: đêm rét, chăn không đủ đắp nên phải "chung chăn". Nhưng chính sự chung chăn ấy, sự chia sẻ với nhau trong gian khổ ấy đã trở thành niềm vui, thắt chặt tình cảm của những người đồng đội để trở thành "đôi tri kỷ".

=> Sáu câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí giữa những người đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản lề khép lại đoạn thơ một để mở ra đoạn hai.

- Hai từ "Đồng chí" như chiếc bản lề, khép lại sự hình thành đồng chí để mở ra trang thơ mới - trang thơ của tình cảm tha thiết, quý giá giữa những người lính với nhau. Những người lính mới hôm qua còn tay cầy, chân lấm tay bùn, nay nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc yêu thương mà lên đường ra trận.

3. Tổng kết

Nội đung: Đoạn thơ thể hiện chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại đó là tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã khắc họa thành công hình ảnh người lính thời kì đầu chống Pháp.

Nghệ thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên, từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén.

4. Đề thi vào lớp 10 môn Văn Bắc Giang 2023

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẮC GIANG

ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2023 - 2024
Môn: Ngữ văn
Ngày thi: 3/6/2023
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian chép đề)

Câu 1 (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Cậu bé Bắc Ninh qua sông Cầu lần đầu tiên sang đất Bắc Giang. Rồi ở lại suốt 13 năm để mảnh đất ấy nuôi dạy trưởng thành.

[...]

Cái gì ngày ấy tôi cũng thấy đẹp. Cả chiếc xe ca, cả con đường 13 bụi đỏ, đưa tôi về đất trung du sông Lục núi Huyền. Quê tôi vốn ở vùng đồng nước, ao bèo, chân tre ngõ gạch quanh co. Đến đây thấy trung du lồng lộng, đồi cỏ xanh biếc nghiêng cả chân trời, cảm giác thấy mình như con chim cất cánh bay vút giữa không gian. Rồi tôi có chút tình đầu mơ hồ với một cô gái đẹp ở đây, nhận nơi này là quê ....

[...]

Bắc Giang in dấu trong tôi ảnh hình một dẫy Nham Biền trập trùng soi bóng trên cánh đồng nước ngập mênh mang. In dấu ảnh hình những con đường đồi đỏ au dưới tán rừng xanh Yên Thế huyền bí thâm u, cùng lịch sử như là huyền thoại của người thủ lĩnh áo vải. Những con đường của xứ Lục Ngạn – An Châu – Biển Động hoang sơ lối ngõ sim mua. Ở đây ngày ấy người ta đã bắn rơi Thần Sấm Con Ma bằng súng trường, và cho phi công Mỹ ngồi xe trâu làm thành biểu tượng một thời chống Mỹ.

Làm sao tôi quên được cái không khí những buổi chiều nắng đông vừa tắt, sương tím mờ dày đặc, tiếng các lò ép mật cót két, mùi mật đun thơm ngào ngạt, ánh lửa bập bùng đầu ngõ xua đi cái lạnh giá núi rừng. Làm sao quên nước dòng Thương dòng Lục lúc nào cũng xanh trong, những cô gái đội nón ra tắm ban trưa, đôi vai trần lóa lên dưới nắng.

Làm sao quên những buổi áp phiên chợ huyện, trên bến dưới thuyền người như trẩy hội, áo nâu áo chàm, sản vật cao hổ mật ong, và những đôi trai gái Tày Nùng hát soong hao suốt đêm tình tự...

Yêu lắm, nhưng rồi cũng có một ngày tôi phải rời đất Bắc Giang. Mười ba năm hoa niên của đời tôi đã ở đây. Mọi thứ hình thành trong tôi là từ mảnh đất này.

(Trích Mảnh đất hoa niên, Nguyễn Phan Hách, Văn Bắc Giang thế kỷ XX, NXB Hội Nhà văn, 2002, tr.511-514)

a. Chỉ ra từ láy, từ ghép trong các từ sau: lồng lộng, cất cánh, đường đồi, bập bùng.

b. Xác định kiểu câu xét theo mục đích nói của câu văn sau: Cái gì ngày ấy tôi cũng thấy đẹp.

c. Những câu văn nào trong đoạn trích gợi nhắc phẩm chất anh hùng của người dân Bắc Giang?

d. Việc lặp lại cụm từ “Làm sao quên” trong đoạn trích có tác dụng gì?

e. Qua đoạn trích, nhân vật “tôi” đã thể hiện tình cảm, thái độ như thế nào đối với mảnh đất Bắc Giang?

f. Theo em, thế hệ trẻ Bắc Giang ngày nay cần làm gì để thể hiện trách nhiệm của mình đối với quê hương? (Nêu ít nhất 02 việc làm phù hợp.)

Câu 2 (2,0 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của em về ý nghĩa của những kỉ niệm đẹp trong cuộc sống.

Câu 3 (4,0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau:

Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!

(Trích Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 128)

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi vào 10 môn Văn

    Xem thêm