Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hà Nam 2024
Đề thi vào 10 môn Văn năm 2024 tỉnh Hà Nam
Chiều 13/6/2024, các thí sinh Hà Nam bắt đầu làm bài thi môn Ngữ văn kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2024 - 2025. VnDoc gửi tới các bạn Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn tỉnh Hà Nam năm 2024 kèm đáp án tham khảo sau khi hết thời gian làm bài. Mời các bạn theo dõi.
Tham khảo thêm: Đáp án và Đề thi vào lớp 10 năm 2024 - Tất cả các tỉnh
1. Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Hà Nam 2024
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1.
Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
Câu 2.
Theo đoạn trích, tác giả cho rằng hãy chuẩn bị cho mình luôn trong tư thế sẵn sàng để chinh phục những khó khăn, thử thách vì:
Cuộc sống vốn chứa đựng những khó khăn, thử thách. Không có một giới hạn cụ thể nào cho biết khi nào và có bao nhiêu khó khăn, thử thách sẽ xảy đến trong cuộc đời mỗi người.
Câu 3:
- Biện pháp tu từ liệt kê: những khuôn khổ, những lối mòn sẵn có, phát triển cá tính riêng của bạn, khai mở những con đường mới.
- Tác dụng:
+ Tăng giá trị biểu cảm.
+ Nhấn mạnh tác dụng của những thử thách trong cuộc đời.
Câu 4:
Biệt lập
Gợi ý:
- Bài học về sự kiên trì, cố gắng
- Bài học về những sự thích nghi và vượt qua khó khăn thử thách
- ...
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Gợi ý làm bài:
Bố cục 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn
Nội dung: nêu được vấn đề cần nghị luận
- Định nghĩa tính tự lập
- Cách rèn luyện tính tự lập
- Kế hoạch thực hiện chi tiết
- Phê phán những việc làm thiếu tự lập
- Tính tự lập của thế hệ học sinh trong học tập
...
Kết luận về vấn đề cần nghị luận.
Gợi ý chi tiết
- Nêu vấn đề nghị luận: Cách rèn luyện tính tự lập.
- Bàn luận vấn đề.
+ Tự lập là việc tự giác làm những việc của bản thân mà không để người khác nhắc nhở, phàn nàn, giúp đỡ. + Chúng ta có thể tự rèn luyện tính tự lập thông qua những việc làm nhỏ như: chủ động làm công việc của mình, cố gắng hoàn thành công việc, hạn chế việc dựa dẫm vào người khác.
+ Lập bản kế hoạch, thời gian biểu cụ thể chi tiết trước khi thực hiện một công việc nào đó để tạo tính chủ động, tự lập trong công việc.
+ Phê phán những người làm việc hời hợt, luôn để người khác phải nhắc nhở, đốc thúc.
+ Cần phân biệt giữa tính tự lập và sự tách biệt với con người xung quanh.
Học sinh chú ý lấy dẫn chứng cụ thể.
- Tổng kết vấn đề.
Câu 2.
* Yêu cầu về hình thức:
- Bài viết đảm bảo cấu trúc của một bài văn gồm 3 phần:
+ Mở bài: nêu được vấn đề.
+ Thân bài: triển khai được vấn đề.
+ Kết bài: khái quát được vấn đề.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
* Yêu cầu về nội dung:
Bài viết đảm bảo những nội dung sau đây:
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ.
- Giới thiệu nội dung 3 khổ thơ cần phân tích.
2. Thân bài
2. 1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên:
- Bài thơ được mở ra bằng khung cảnh thiên nhiên tươi sáng và tràn đầy sức sống:
“Mọc giữa dòng sông xanh
...
Hót chi mà vang trời”
+ Cấu trúc đảo ngữ ở câu thơ 1,2 gợi sức sống mạnh mẽ đến bất ngờ, khiến bông hoa như có cội rễ, tràn đầy sức xuân, sắc xuân.
+ Các hình ảnh “dòng sông” “bông hoa” “bầu trời” “chim chiền chiện” thật bình dị và gợi cảm, đã tái hiện một không gian cao rộng của mùa xuân với những hình ảnh đặc trưng của xứ Huế.
+ Màu sắc: “sông xanh” “hoa tím biếc” rất hài hòa, tươi sáng. Dòng sông xanh đã trở thành cái nền tím của hoa, làm nổi bật vẻ đẹp sống động của mùa xuân.
+ Âm thanh: tiếng chim chiền chiện: là tín hiệu của một buổi sớm mùa xuân trong trẻo, mát lành; gợi không màu xanh của một khu vườn quê với những vòm cây xanh mát hay một cánh đồng rộng lớn, bình yên.
=> Chỉ bằng vài nét phác, tác giả đã vẽ ra được khung cảnh mùa xuân tuyệt đẹp, đủ đầy hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ứ đầy sức sống và đậm đà nét Huế.
- Đối diện với vẻ đẹp ấy là cảm xúc say sưa, tươi vui của nhà thơ đang hòa mình vào đất trời:
“Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
+ Ấn dụ chuyển đổi cảm giác: có thể là giọt mưa xuân long lanh, có thể là âm thanh tiếng chim đang rót giữa đất trời. Ta không chỉ nghe thấy mà con nhìn thấy cả giọt âm thanh trong vật
+ Đại từ “tôi” + hành động “tôi hứng” thể hiện sự chiếm lĩnh, giao hòa của tác giả với mùa xuân. Câu hiện niềm say sưa, ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời.
2.2. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước:
- Nhà thơ khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân đất nước:
+ Hệ thống điệp từ “mùa xuân”, “lộc”: gợi quang cảnh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống của chồi non lộc biếc; gợi những thành quả trong công cuộc xây dựng đất nước.
+ Hình ảnh “người cầm súng” “người ra đồng”: được liệt kê để vẽ lên hình ảnh đất nước tưng bừng, nhộn nhịp với hàng vạn con người đang góp sức mình cho mùa xuân của dân tộc.
Hình ảnh “người cầm súng”: phản ánh hiện thực gian khổ của chiến tranh [chiến tranh biên giới phía Bắc, phía Tây – Nam]. Lộc lưng vừa là hình ảnh cành lá ngụy trang vừa là mùa xuân mà họ mang lại cho đất nước.
Hình ảnh nngười ra đồng: không khí lao động ở hậu phương. “Lộc trải dài nương mạ”: mang đến những cánh đồng xanh tươi, những vụ mùa no ấm, mang lại sự sống.
+ Điệp từ “tất cả” + lặp cấu trúc ngữ pháp + các từ láy “hối hả” “xôn xao” diễn tả nhịp sống sôi động, tưng bừng, tràn đầy niềm vui, hạnh phúc.
- Từ đó, thi nhân bày tỏ niềm tự hào về quê hương, đất nước và niềm tin vào tương lai:
“Đất nước ...
- phía trước”
+ Tính từ “vất vả” “gian lao”: đúc kết quá khứ, lịch sử dân tộc đầy đau thương, mất mát song cũng rất đáng tự hào. Đó là 4 ngàn năm dựng và giữ nước gian khổ mà hào hùng của cha ông ta.
=> Đoạn thơ bộc lộ lòng biết ơn, tự hào, kiêu hãnh với các thế hệ đã làm nên lịch sử hào hùng của đất nước. + So sánh “đất nước như vì sao” gợi vẻ đẹp tươi sáng của đất nước trên con đường đi tới tương lai; gợi niềm tin của tác giả vào 1 ngày mai tươi đẹp, phồn vinh của quê hương, đất nước.
=> Giọng thơ vừa tha thiết, sôi nổi, vừa trang trọng đã gói trọn niềm yêu mến, tự hào, tin tưởng của về đất nước.
2.3 Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Thế hệ trẻ hiện nay có vai trò và trách nhiệm quan trọng trong công cuộc bảo vệ đất nước. Bởi thế hệ trẻ chính là những người tiếp bước để xây dựng đất nước.
Để xây dựng, bảo vệ Tổ quốc thế hệ trẻ cần: Trau dồi tri thức, hội nhập với thế giới. Rèn luyện về nhân cách, luôn yêu nước, cống hiến hết mình vì sự nghiệp xây dựng đất nước. Hòa nhập nhưng không hòa tan; ...
3. Kết bài: Tổng kết chung về nội dung và nghệ thuật
2. Đề thi vào 10 môn Văn Hà Nam 2024
Lịch thi vào lớp 10 Hà Nam năm học 2024 - 2025:
3. Đáp án đề vào lớp 10 môn Văn tỉnh Hà Nam 2023
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2.
- Phép lặp: chú chim, chúng ta
- Phép thế: chú chim kia
- Phép nối: song
Câu 3. HS tự bày tỏ quan điểm cá nhân.
Gợi ý:
- Cuộc sống của bạn hạnh phúc hay không do chính cách nhìn và cách làm của riêng bạn.
- Cuộc sống hạnh phúc của bạn do chính cách nhìn nhận của bạn tạo ra.
Câu 4. HS tự bày tỏ quan điểm cá nhân.
Gợi ý: Em đồng ý. Cuộc sống vui vẻ, tích cực hay buồn bã đau khổ đều do cách mình nhìn cuộc sống. Nếu cuộc sống có khó khăn nhưng chúng ta lại biết suy nghĩ tích cực, biết thay đổi thì cuộc sống sẽ dễ dàng hơn, còn nếu như ta chỉ nhìn nó bằng một màu xám thì nó sẽ càng đau buồn. Vậy nên, chúng ta hãy hướng đến một cuộc sống có nhiều niềm tin và sự tích cực.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
*Giới thiệu vấn đề: Những tấm gương vượt lên chính mình.
*Bàn luận và phân tích vấn đề
1. Giải thích thế nào là vượt lên chính mình:
- Vượt lên chính mình là dũng cảm vượt qua mọi khó khăn, nghịch cảnh trong cuộc sống, luôn cố gắng, nỗ lực hoàn thiện bản thân, biến những khiếm khuyết của bản thân thành điểm mạnh.
2. Bàn luận về những tấm gương vượt lên chính mình:
a. Biểu hiện của những tấm gương vượt lên chính mình:
- Những tấm gương vượt lên chính mình là người luôn cố gắng, nỗ lực, không ngại đương đầu với khó khăn, thử thách.
- Những tấm gương vượt lên chính mình còn là những người lạc quan, tràn đầy sức sống và luôn tìm cách khắc phục điểm yếu của bản thân.
b. Ý nghĩa của việc vượt lên chính mình:
- Vượt lên chính mình sẽ giúp cho bạn trở thành một phiên bản tốt nhất có thể, từ đó thấy được rằng này cuộc sống này sẽ vô cùng ý nghĩa và đáng sống.
- Những tấm gương vượt lên chính mình là những người truyền lửa, họ đem đến cho chúng ta niềm tin, niềm hi vọng vào một tương lai tốt đẹp hơn.
c. Dẫn chứng về những tấm gương vượt lên chính mình:
+ Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký bị bại liệt cả hai tay, thuở đi học thường bị bạn bè chê cười nhưng thầy đã dùng đôi chân của mình để viết.
+ Anh Nguyễn Sơn Lâm là người mắc hội chứng loãng xương từ nhỏ, bị teo cả hai chân nhưng đã trở thành một diễn giả nổi tiếng và đã chinh phục được đỉnh Phan - xi - păng cùng chiếc nạng gỗ của mình.
3. Phê phán:
- Phê phán những người không có ý chí nghị lực, thấy khó khăn đã vội chùn bước.
4. Bài học:
- Chúng ta không nên kì thị mà phải biết giúp đỡ những người kém may mắn hơn trong cuộc sống.
- Cần phải sống có mục tiêu, sống có lí tưởng, dám nghĩ, dám làm và không được ỷ lại vào người khác
*Kết thúc vấn đề: Khái quát lại ý nghĩa của việc vượt lên chính mình.
Câu 2.
MB: GT chung
+ TG, tác phẩm,hoàn cảnh sáng tác
+ GT khái quát ND bài thơ
+ Dẫn dắt vào 13 khổ thơ: là những dòng thơ thể hiện rõ nhất tình đồng chí của người lính cách mạng.
TB:
- Nêu khái quát về ND của 13 câu thơ
a) Biểu hiện của tình đồng chí
"Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính"
⇁Tình đồng chí gắn bó bền chặt, những người lính gắn bó với nhau,họ hiểu hoàn cảnh của nhau , cảm thấu nỗi niềm thầm kín của những người đồng đội
- Hình ảnh "ruộng nương,gian nhà không "=> những người lính để lại sau lưng những điều đáng quý nhất của quê nhà, họ ra trận chiến đấu sẵn sàng hi sinh những điều quan trọng nhất vì nhân dân,vì tổ quốc
- Từ "mặc kệ" cho thấy sự dứt khoát,quên mình vì tổ quốc
+ Nhưng sâu bên trong họ vẫn có một nỗi mong nhớ sâu đậm và da diết với quê nhà. Họ vẫn hình dung về hình ản cánh đồng xanh ngát hay vách nhà tranh gió thổi lung lay ngay cả khi ở nơi biên giới xa trường.
- Hình ảnh " Giếng nước gốc đa" là một hình ảnh ẩn dụ đẹp, nó ko chỉ là những hình ảnh nơi thôn quê dân dã mà còn tượng trưng cho những người ở hậu phương đang mong ngóng các anh bộ đội cụ Hồ thắng lợi trở về.
b) Tình đồng chí là sự chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính :
" Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"
- Những người lính dù ở trên chiến trận, gặp bao gian truân,khó nhọc"áo rách vai, quần có vài mảnh vá, miệng cười buốt giá, chân không giày".Họ vẫn động viên nhau, lạc quan tiến bước,chia sẻ cho nhau hơi ấm và tình cảm chân thành "thương nhau tay nắm lấy bàn tay"
- Hơi ấm họ chuyền cho nhau dù là nhỏ nhưng nhưng lại là sức mạnh tinh thần giúp những người lính vượt qua hoàn cảnh khó khăn trong thời kỳ kháng chiến.
- Cặp từ 'anh' và 'tôi' tôi đi đôi với nhau trong từng câu thơ diễn tả sự gắn bó bền chặt,tha thiết giữa những người lính
c)Tình đồng chí bền chặt xuyên qua những khó khăn nguy hiểm
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo"
- Nổi bật lên trên hình ảnh khu rừng âm u,tăm tối là hình ảnh những người lính đứng sát vai nhau chờ giặc tới.
- Những người lính đứng cạnh bên nhau trong cái giá rét ,cái lạnh lẽo trong những giây phút chờ giặc , tình đồng chí đã giúp họ vượt qua mọi lo lắng, vượt lên trên cái đáng sợ của sinh tử, để hướng về tổ quốc về nhân dân.
- Hình ảnh đầu súng trăng treo là một hình ảnh đặc sắc mà chính bản thân Chính Hữu đã nhìn thấy qua những đêm hoạt động trên chiến trường
- "Súng" biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. "Trăng" biểu tượng cho vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn.
- Hình ảnh "súng" và "trăng" kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính. Hình ảnh ấy mang được cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến - một nền thơ giàu chất hiện thực và giàu cảm hứng lãng mạn.
- Cho thấy sự thơ mộng, lãng mạn của nhà thi sĩ dù là trong những giây phút gian khó, khốc liệt của chiến trường .
⇁Tình đồng chí đẹp đẽ của những người lính ,luôn chia sẻ và gắn bó với nhau ,cùng nhau vượt qua những khổ cực tại trên chiến trường đầy gian lao, khó nhọc
KB: Nêu cảm nhận chung và nhận xét khái quát về nghệ thuật
- Nhận xét về nghệ thuật của bài
4. Đề tuyển sinh vào 10 môn Văn Hà Nam 2023
5. Đáp án đề vào lớp 10 môn Văn tỉnh Hà Nam năm 2022
I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm Sang Thu của nhà thơ Hữu Thỉnh.
Câu 2: Những từ ngữ diễn tả hoạt động, trạng thái của sự vật trong khoảnh khắc giao mùa: Phả, chùng chình, dềnh dàng, vội vã, vắt.
Câu 3:
- Biện pháp nghệ thuật Nhân hóa.
- Tác dụng: “Đám mây mùa hạ được hữu hình hóa, vừa thực vừa hư, tái hiện được nhịp điệu của thời gian, là một chiếc cầu nối liền những ngày cuối hạ và đầu thu để sự chuyển giao giữa hai mùa không đứt đoạn.
Câu 4:
* Yêu cầu hình thức: Đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp (khoảng 5 -7 câu).
* Yêu cầu nội dung:
- Thiên nhiên êm đềm, tươi đẹp của mỗi miền quê cần phải được yêu quý giữ gìn.
+ Thiên nhiên tươi đẹp của mỗi miền quê là vẻ đẹp trời ban cần trân trọng.
+ Thiên nhiên tươi đẹp của mỗi miền quê tạo nên giá trị văn hóa đặc trưng của mỗi miền quê đó. Giữ gìn thiên nhiên tươi đẹp ở mỗi miền quê là cách con người giữ gìn văn hóa, nét đẹp của quê hương mình.
II. LÀM VĂN:
Câu 1 (2 điểm):
1. Mở đoạn
Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống
2. Thân đoạn
a. Giải thích
- Lạc quan: là một trạng thái tinh thần của con người, là thái độ sống an nhiên, điềm tĩnh trước mọi sự việc và tình huống trong cuộc sống, là sức mạnh giúp con người vượt qua khó khăn
b. Phân tích
+ Ý nghĩa của tinh thần lạc quan đối với cuộc sống
- Giúp con người sống vui vẻ, thoải mái và có niềm tin hơn
- Lạc quan sẽ khiến con người luôn tràn đầy sức sống, tinh thần có thể truyền những năng lượng tích cực đến người khác
- Lạc quan là chìa khóa để con người suy nghĩ tích cực và tìm ra hướng giải quyết khi đứng trước vấn đề, khó khăn
+ Biểu hiện của người có tinh thần lạc quan luôn tin tưởng vào năng lực của mình, luôn tích cực trong công việc, sống cởi mở, mạnh mẽ, tràn đầy hi vọng
+ Mỗi cá nhân cần làm gì để có được tinh thần lạc quan trong cuộc sống
- Suy nghĩ theo chiều hướng tích cực
- Cố gắng nhìn vào điểm tốt, khía cạnh khả quan của vấn đề, sự vật thay vì lo sợ rủi ro
- Trau dồi, tu dưỡng bản thân để nâng cao năng lực, có thể đứng vững trong mọi hoàn cảnh
+ Phản đề:
- Bên cạnh những người có tinh thần lạc quan còn tồn tại những người sống tiêu cực, không có lí tưởng sống để hướng đến
- Bị quan luôn đấy con người vào tình thế khó khăn, buông xuôi, bất lực trước hoàn cảnh, dễ dàng chấp nhận thất bại
3. Kết đoạn Khẳng định tinh thần lạc quan có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống mỗi người.
Câu 2 (5 điểm):
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Chiếc lược ngà
2. Thân bài
a. Khi còn ở rừng
- Nhớ thương con, khao khát được gặp con, sống trong tình yêu con
b. Khi gặp con ở bến xuồng
- Trở về sau tám năm xa cách, không thể chờ thuyền cập bến mà nhón chân nhảy thót lên bờ, xua xuồng tạt ra. Rồi ông bước vội những bước dài, kêu to tên con, khom người dang tay đón
- Khi gặp con, vết thẹo dài trên má đỏ ửng, giần giật, giọng lắp bắp, run run: “Ba đây con. Nỗi nhớ khiến ông không kiềm nổi sự vội vàng
- Khi con không nhận ra, bỏ chạy, “anh đứng sững lại đó, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy. Đó là tâm trạng đau khổ, hụt hẫng, thất vọng
c. Trong ba ngày nghỉ phép ở nhà
- Ông chẳng dám đi đâu xa, tìm cách gần gũi con để hi vọng được nghe tiếng gọi ba
- Mọi sự cố gắng của ông từ việc giả ngờ không nghe đến việc dồn nó vào thế bí chắt nước nồi cơm sôi đều không có kết quả.
- Trong bữa ăn do nôn nóng, thiếu bình, ông đã đánh con. Ông không trách cứ mà chỉ lắc đầu cam chịu, vì tình cảm không dễ gì gượng ép.
- Lúc chia tay, sợ con lại bỏ chạy “anh chỉ đứng nhìn nó, anh nhìn với đôi mắt trìu mến xen lẫn buồn rầu”
Khi con nhận ra ba, gọi ba, ông đã xúc động đến phát khóc rút khăn lau nước mắt. Đó là giọt nước mắt hạnh phúc của người cha.
d. Khi trở về khu căn cứ
- Ông day dứt ân hận mãi vì nóng giận đánh con
- Lời dặn ngây thơ của con ngày chia tay luôn vang lên trong tấm thì đã thôi thúc ông cố công làm ra chiếc lược ngà
- Khi kiếm được khúc ngà, ông “hớn hở như một đứa trẻ tìm được quà", rồi ông dành hết tâm trí, công sức vào việc làm ra cây lược “Anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc” và khắc lên đó dòng “Yêu nhớ tặng Thu- con của ba”.
- Chiếc lược phần nào gỡ rối được tâm trạng của người cha. Nhớ con, ông lấy cây lược ra mài lên tóc cho thêm bóng thêm mượt
- Lòng yêu con đã biến người chiến sĩ trở thành một nghệ nhân, sáng tạo ra một tác phẩm duy nhất, kết tinh tình phụ tử mộc mạc mà kì diệu
- Nhưng rồi chưa kịp trao cho con, ông đã hi sinh trong một trận càn của giặc. Lúc hấp hối, ông trao cây lược cho người đồng đội, nhờ trao tận tay cho con ông mới nhắm mắt
=> Cử chỉ ấy cho ta hiểu tình cha con thắm thiết và mãnh liệt của ông Sáu. Đó là ước nguyện cuối cùng của tình phụ tử
e. Tác động của chiến tranh đối với con người
Từ hình ảnh ông Sáu và câu chuyện của ông với đứa con gái khi về thăm nhà có thể nhận thấy được sự tác động sâu sắc của chiến tranh trong cuộc sống của con người, không chỉ ở bản thân họ mà còn ảnh hưởng đến cả gia đình và những mối quan hệ, những người thân yêu xung quanh họ
- Chiến tranh biên biết bao chàng trai, người lính trở thành những thương binh, liệt sĩ, họ trở về từ chiến trận với vết thương trên mặt, trên lưng, trên vai những chiếc nạng gỗ và đôi chân tập tễnh,...
- Chiến tranh không chỉ in lại trên mặt ông Sáu một vết sẹo dài khiến bé Thu không nhận ra người ba trong ảnh chụp với má mà còn là vết sẹo lòng đối với ông khi con gái không chịu nhận ông là ba
- Chiến tranh khiến con người phải xa nhà, đối diện với cảnh sống sinh ly tử biệt, khi ông đi, bé Thu chỉ được nhìn ba qua bức ảnh và mong ngóng từng ngày, nhưng không hề nhận được tình yêu thương và quan tâm chăm sóc, gần gũi của ông Sáu
- Chiến tranh không chỉ khiến con người có khoảng cách địa lý mà còn là khoảng cách về tấm lòng, về tình cảm, bé Thu cũng vì sự xa cách này mà trong lòng chỉ có người ba với khuôn mặt không có vết sẹo
- Chiến tranh là nguyên nhân của những đổ vỡ, đau thương, đồng thời cũng là tác nhân gây ra những cuộc chia ly và đoàn tụ ông Sáu chỉ có thể tranh thủ thời gian nghỉ phép ngắn ngủi về thăm nhà, khi con gái vừa kịp nhận ba cũng là lúc phải ra đi, cảnh hai cha con chia tay chính là minh chứng rõ ràng nhất của cuộc chia ly mà chiến tranh gây ra
- Chiến tranh khiến đã cướp đi hạnh phúc của biết bao gia đình, khiến những cô gái sớm trở thành góa phụ, những đứa trẻ phải chịu cảnh mồ côi cha
- Tác động của chiến tranh đối với cuộc sống con người là vô vàn những mất mát, đau thương về cả thể chất lẫn tinh thần. Không chỉ khiến con người trở nên khuyết tật về thể xác mà còn khuyết tật cả về tình thương, hạnh phúc gia đình. Đối với những đứa trẻ, tác động từ chiến tranh lại càng bất hạnh hơn khi phải đối mặt với nguy cơ sẽ trở thành trẻ mồ côi, thiếu thốn tình yêu thương quan tâm chăm sóc từ cha mẹ
3. Kết bài
- Ông Sáu là một người cha vô cùng thương con, dành hết tình cảm của mình cho đứa con bé bỏng. Đó là tình phụ tử cao cả, sâu đậm, không thể dập tắt
6. Đề vào lớp 10 môn Văn tỉnh Hà Nam năm 2022
SỞ GD&ĐT HÀ NAM ĐỀ CHÍNH THỨC | KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2022 - 2023 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian giao đề |
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau:
Bỗng nhận ra hướng đi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Ngữ văn 9, tập hai, NXBGD Việt Nam, 2018, tr.70)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Tìm những từ ngữ diễn tả hoạt động, trạng thái của sự vật trong diễn tả hoạt động, trạng thái của sự vật trong khoảnh khắc giao mùa.
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai câu thơ sau:
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Câu 4. Viết một đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp (khoảng 5 -7 câu) có sử dụng một phép liên kết câu (chỉ ra phép liên kết), với câu chủ đề sau: Thiên nhiên êm đềm, tươi đẹp của mỗi miền quê cần phải được yêu quý, giữ gìn.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận về nhân vật ông Sáu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, tập một, NXBGD Việt Nam). Từ đó, trình bày suy nghĩ về tác động của chiến tranh đối với con người.