Cơ chế điều hòa hấp thụ nước diễn ra theo cơ chế nào?
Cơ chế điều hòa hấp thụ nước diễn ra theo cơ chế nào? được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 11. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Cơ chế điều hòa hấp thụ nước
Câu hỏi: Cơ chế điều hòa hấp thụ nước diễn ra theo trình tự dưới đây:
Áp suất thẩm thấu tăng → vùng dưới đồi → tuyến yên → ADH tăng → thận hấp thụ nước trả về máu → áp suất thẩm thấu bình thường → vùng dưới đồi
Lời giải:
- Khi áp suất thẩm thấu tăng, huyết áp giảm do lượng nước trong cơ thể giảm, sẽ kích thích trung khu điều hòa trao đổi nước nằm ở vùng dưới đồi gây cảm giác khát , từ đó kích thích thùy sau tuyến yên tiết hoocmon ADH. Thận hấp thụ nước trả về máu làm cho áp suất thẩm thấu trở lại bình thường, đồng thời trả lại thông tin cho vùng dưới đồi. Kết quả là cần cung cấp nước cho cơ thể và ngược lại khi lượng nước trong cơ thể tăng thì tăng bài tiết giúp cơ thể cân bằng nước.
1. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể
- Khi môi trường bên trong cơ thể biến động các điều kiện lý hóa và không duy trì được sự ổn định bình thường thì sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi. Tình trạng này khiến cho các cơ quan, các tế bào bị rối loạn, biến đổi và có thể dẫn đến nguy cơ tử vong.
Ý nghĩa của việc duy trì cân bằng nội môi
- Các tế bào bên trong cơ thể sẽ được hoạt động bình thường khi các tham gia lý hóa được ổn định cũng như nội môi được cân bằng. Mặt khác, khi môi trường nội môi bị mất cân bằng sẽ khiến cho cơ thể gặp phải rất nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe như: Cao huyết áp, tiểu đường,…
- Vậy nên, việc duy trì cân bằng nội môi có ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình sống của con người. Cụ thể như sau:
+ Giúp nồng độ các chất glucozơ, khối lượng nước, axit amin, các ion,… được duy trì sự cân bằng.
+ Giúp huyết áp, áp suất thẩm thấu, độ pH của môi trường thiên nhiên bên trong cơ thể được cân bằng.
+ Đảm bảo quá trình thực hiện chức năng sinh lý cũng như sự tồn tại của các tế bào cơ thể với quá trình tham gia của các loại enzym.
2. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi
- Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển
- Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn
- Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định
- Những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích gọi là liên hệ ngược
- Ví dụ, khi huyết áp tăng lên quá cao thì tim giảm nhịp và giảm lực co bóp làm cho huyết áp trở về bình thường.
- Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm biến đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong. Sự biến đổi đó có thể lại trở thành kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích. Sự tác động ngược trở lại như vậy gọi là liên hệ ngược.
3. Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu
Vai trò của thận
+ Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hòa tan trong máu.
+ Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi… → thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước → uống nước vào → giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.
+ Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm → thận tăng thải nước → duy trì áp suất thẩm thấu.
Vai trò của gan
+ Gan tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu nhờ khả năng điều hoà nồng độ của các chất hoà tan trong máu như glucôzơ…
+ Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao → tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định
+ Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm → tuyến tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu → nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định
4. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi
- Các tế bào trong cơ thể hoạt động trong môi trường pH nhất định. Những biến động của pH nội môi đều có thể gây ra những thay đổi hoặc rối loạn hoạt động của tế bào, của cơ quan, thậm chí gây tử vong cho động vật và người.
- Ở người, pH của máu bằng khoảng 7,35 – 7,45. Các hoạt động của tế bào của các cơ quan luôn sản sinh ra các chất (CO2, axit lactic…) có thể làm thay đổi pH máu. Mặc dù vậy, pH của máu vẫn duy trì ở mức ổn định nhờ có hệ đệm (trong máu) và một số cơ quan khác.
- Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu.
- Trong máu có các hệ đệm chủ yếu sau đây:
+ Hệ đệm bicacbonat: H2CO3/NaHCO3
+ Hệ đệm phôt phat: NaH2PO4/NaHPO4-
+ Hệ đệm prôtêinat (prôtêin)
Trong số các hệ đệm, hệ đệm prôtêinat là hệ đệm mạnh nhất.
- Ngoài hệ đệm, phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hòa cân bằng nội môi
+ Phổi tham gia điều hòa pH máu bằng cách thải CO2, vì khi CO2 tăng lên sẽ làm tăng H+ trong máu.
+ Thận tham gia điều hòa pH nhờ khả năng thải H+, tái hấp thu Na+, thải NH3
--------------------------
Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Cơ chế điều hòa hấp thụ nước diễn ra theo cơ chế nào? Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm môn Sinh học lớp 11, Giải bài tập Sinh học 11, Giải SBT Sinh 11, Chuyên đề Sinh học lớp 11, Tài liệu học tập lớp 11, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm đề học kì 1 lớp 11 và đề thi học kì 2 lớp 11 mới nhất được cập nhật.