Nguyên tố Nitơ có trong thành phần của
Nguyên tố Nitơ có trong thành phần của được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 11. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Nguyên tố Nitơ có trong thành phần
Câu hỏi: Nguyên tố Nitơ có trong thành phần của
- Protein và Axitnucleic
- Lipit
- Saccarit
- Phốt pho
Trả lời: Đáp án A
Nitơ là thành phần của hầu hết các chất trong cây: protein, axit nucleic, các sắc tố quang hợp, các hợp chất dự trữ năng lượng: ADP, ATP, các chất điều hòa sinh trưởng
I. Vai trò sinh lý của nguyên tố nito
- Nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu của thực vật.
- Nitơ được rễ cây hấp thụ từ môi trường ở dạng NH4+ và NO3−. Trong cây, NO3− được khử thành NH4+.
- Nitơ có vai trò quan trọng đối với đời sống của thực vật:
+ Tham gia cấu tạo nên các phân tử prôtêin, enzim, côenzim, axit nuclêic, diệp lục, ATP…
+ Tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất và trạng thái ngậm nước của tế bào → ảnh hưởng đến mức độ hoạt động của tế bào.
II. Quá trình đồng hóa nito ở thực vật
- Sự đồng hóa Nitơ trong mô thực vật gồm 2 quá trình: khử nitrat và đồng hóa amôni.
1. Quá trình khử nitrat
- Là quá trình chuyển hóa NO3− thành NH4+, có sự tham gia của Mo và Fe được thực hiện ở mô rễ và mô lá theo sơ đồ:
NO3− (nitrat) → NO2− (nitrit) → NH4+ (amôni)
2. Quá trình đồng hóa NH4+ trong mô thực vật
a) Theo 3 con đường
- Amin hóa trực tiếp các axit xêtô:
Axit xêtô + NH4+ → Axit amin.
- Chuyển vị amin:
Axit amin + Axit xêtô → Axit amin mới + Axit xêtô mới.
- Hình thành amit: Là con đường liên kết phân tử NH4+ với axit amin đicacbôxilic
Axit amin đicacbôxilic + NH4+ → Amit
b) Sự hình thành amit có ý nghĩa sinh học quan trọng
- Đó là cách giải độc NH4+ tốt nhất (NH3 tích lũy lại sẽ gây độc cho tế bào).
- Amit là nguồn dự trữ NH4+ cho quá trình tổng hợp axit amin khi cần thiết.
III. Nguồn cung cấp nito tự nhiên cho cây
Nitơ là nguyên tố phổ biến trong tự nhiên, tồn tại chủ yếu trong không khí và trong đất.
1. Nitơ trong không khí
- Nitơ phân tử (N2) trong khí quyển chiếm khoảng gần 80%, cây không thể hấp thụ được N2, còn NO và NO2 trong khí quyển là độc hại với thực vật.
- Các vi sinh vật cố định đạm có enzim nitrôgenaza có khả năng liên kết N2 với hiđrô → NH3 thì cây mới đồng hóa được.
2. Nitơ trong đất
- Nguồn cung cấp chủ yếu nitơ cho cây là đất. Nitơ trong đất tồn tại ở 2 dạng: nitơ vô cơ (nitơ khoáng) và nitơ hữu cơ (trong xác sinh vật).
- Rễ cây chỉ hấp thụ từ đất nitơ vô cơ ở dạng: NH4+ và NO3−.
- Cây không hấp thụ trực tiếp nitơ trong xác sinh vật mà phải nhờ các vi sinh vật trong đất khoáng hóa thành: NH4+ và NO3−.
IV. Quá trình chuyển hóa nito và cố định nito trong đất
1. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất
- Gồm 2 quá trình:
+ Quá trình amôn hóa: Nitơ hữu cơ dưới tác động của vi khuẩn amôn hóa → NH4+
+ Quá trình nitrat hóa: NH4+ dưới tác động của Nitrôsôna → NO2, dưới tác động của Nitrôbacter → NO3−
- Trong đất còn xảy ra quá trình chuyển hóa nitrat thành nitơ phân tử (NO3− → N2) do các vi sinh vật kị khí thực hiện, do đó đất phải thoáng để ngăn chặn việc mất nitơ.
2. Quá trình cố định nitơ phân tử
- Quá trình liên kết N2 với H2 để hình thành nên NH3 gọi là quá trình cố định nitơ
- Trong tự nhiên, hoạt động của nhóm vi sinh vật cố định nitơ có vai trò quan trọng trong việc bù đắp lại lượng nitơ của đất đã bị lấy đi.
- Vi sinh vật cố định nitơ gồm 2 nhóm : vi sinh vật sống tự do như vi khuẩn lam và nhóm cộng sinh với thực vật, điển hình là các vi khuẩn thuộc chi Rhizobium tạo nốt sần ở rễ cây họ Đậu.
- Vi khuẩn cố định nitơ có được khả năng như vậy là do nó có enzim nitrôgenaza có khả năng bẻ gãy liên kết ba bền vững trong N2 để nitơ liên kết với hiđrô tạo thành amoniac (NH3). Trong môi trường nước NH3 chuyển thành NH4+.
V. Phân bón với năng suất cây trồng và môi trường
1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng
Để cây trồng có năng suất cao cần phải bón phân hợp lí:
- Đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng
- Đúng nhu cầu của giống, loài cây trồng
- Phù hợp với thời kì sinh trưởng và phát triển của cây (bón lót, bón thúc) cũng như điều kiện đất đai và thời tiết mùa vụ
2. Các phương pháp bón phân
- Bón phân qua rễ (bón vào đất): Phương pháp bón phân qua rễ dựa vào khả năng của rễ hấp thụ các ion khoáng từ đất. Bón phân qua rễ gồm bón lót trước khi trồng cây và bón thúc sau khi trồng cây.
- Bón phân qua lá: Phương pháp bón phân qua lá là sự hấp thụ các ion khoáng qua khí khổng. Dung dịch phân bón qua lá phải có nồng độ các ion khoáng thấp và chỉ bón phân qua lá khi trời không mưa và nắng không quá gay gắt.
--------------------------
Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Nguyên tố Nitơ có trong thành phần của. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm môn Sinh học lớp 11, Giải bài tập Sinh học 11, Giải SBT Sinh 11, Chuyên đề Sinh học lớp 11, Tài liệu học tập lớp 11, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm đề học kì 1 lớp 11 và đề thi học kì 2 lớp 11 mới nhất được cập nhật.