Sinh sản hữu tính ở thực vật là gì?
Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu bài Sinh sản hữu tính ở thực vật là gì? được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 11. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Sinh sản hữu tính ở thực vật
Câu hỏi: Sinh sản hữu tính ở thực vật là gì?
Trả lời:
- Là kiểu sinh sản có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành cơ thể mới.
I. Định nghĩa sinh sản hữu tính ở thực vật là gì?
- Kiểu sinh sản trong đó có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành cơ thể mới được gọi là sinh sản hữu tính. Có nghĩa là mỗi loài thực vật muốn sinh sản hữu tính thì cây đó phải có hoa đực và hoa cái và các loài con trùng sẽ giúp chúng thụ phấn được.
- Hoa là bộ phận sinh sản của thực vật, tức là cả giao tử đực và cái đều do hoa tạo ra. Sinh sản hữu tính ở thực vật diễn ra ở hoa.
- Sinh sản hữu tính ở thực vật có những đặc trưng gồm:
+ Trong sinh sản hữu tính luôn có quá trình hình thành và hợp nhất giữa giao tử đực với giao tử cái, luôn có sự trao đổi, tái tổ hợp của hai bộ gen.
+ Sinh sản hữu tính luôn gắn liền với giảm phân để tạo giao tử mới.
- Sinh sản hữu tính ưu việt hơn sinh sản vô tính, thể hiện ở các đặc điểm sau:
+ Tăng khả năng thích nghi của thể hệ sau đối với môi trường sống luôn biến đổi.
+ Tạo sự đa dạng di truyền cung cấp nguồn vật liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên và tiến hóa.
Ví dụ về sinh sản hữu tính ở thực vật: Hầu hết nhiều loại thực vật có hoa, có quả đều sinh sản hữu tính như cây bầu, cây bí, cây ổi, cây mít…
II. Sinh sản hữu tính ở động vật có hoa
1. Cấu tạo hoa
Gồm cuống hoa, đế hoa, đài hoa, tràng hoa, nhị và nhụy.
2. Quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi
Đối tượng | Quá trình hình thành | Kết quả |
Hạt phấn | Từ 1 tế bào mẹ (2n) trong bao phấn của nhị hoa qua quá trình giảm phân hình thành 4 tế bào con (n). Mỗi tế bào con tiến hành nguyên phân 1 lần hình thành hạt phấn . Hạt phấn gồm 2 tế bào - Tế bào bé là tế bào sinh sản - Tế bào lớn là ống phấn | Từ 1 tế bào 2n tạo ra 4 hạt phấn |
Túi phôi | Từ 1 tế bào mẹ (2n) của noãn trong bầu nhụy qua quá trình giảm phân hình thành nên 4 tế bào con (n), 3 tế bào tiêu biến, 1 tế bào sống sót qua 3 lần nguyên phân tạo ra túi phôi | Từ 1 tế bào 2n tạo ra 1 túi phôi gồm 8 nhân |
III. Quá trình thụ phấn và thụ tinh
1. Thụ phấn
- Khái niệm: Thụ phấn là quá trình vận chuyển hạt phấn từ nhị đến núm nhụy.
- Có 2 hình thức thụ phấn: Tự thụ phấn (hạt phấn của cây thụ phấn cho hoa cây đó) và thụ phấn chéo (hạt phấn của cây này thụ phấn cho hoa của cây khác cùng loài).
- Thực vật hạt kín thụ phấn nhờ nước, gió, động vật (côn trùng, chim hoặc thú).
2. Thụ tinh
- Thụ tinh là sự hợp nhất của nhân giao tử đực với nhân của tế bào trứng trong túi phôi để hình thành nên hợp tử (2n), khởi đầu của cá thể mới.
- Quá trình thụ tinh kép (Hạt kín): Tế bào ống phấn trong hạt phấn nảy mầm tạo ra ống phân. Ống phấn sinh trưởng xuyên qua vòi nhụy, qua lỗ túi phôi vào túi phôi → giải phóng 2 giao tử, một giao tử (n) hợp nhất với tế bào trứng tạo thành hợp tử (2n), một nhân còn lại (n) hợp nhất với nhân cực (2n) ở trung tâm túi phôi tạo thành nhân tam bội (3n), phát triển thành nội nhũ cung cấp dinh dưỡng cho phôi.
+ Giao tử đực 1 (n) + trứng (noãn cầu) (n) → hợp tử (2n)
+ Giao tử đực 2 (n) + nhân cực (2n) → nhân nội nhũ (3n)
- Ý nghĩa của thụ tinh kép: hình thành bộ phận dự trữ chất dinh dưỡng để nuôi phôi phát triển cho đến khi hình thành cây non có khả năng tự dưỡng bảo đảm cho thế hệ con khả năng thích nghi cao với sự biến đổi của điều kiện môi trường để duy trì nòi giống.
IV. Quá trình hình thành hạt, quả
- Hạt là do noãn được thụ tinh phát triển thành. Hạt chứa phôi và có nội nhũ hoặc không có nội nhũ
- Quả là do bầu nhụy sinh trưởng dày lên chuyển hóa thành. Quả được hình thành không qua thụ tinh noãn gọi là quả đơn tính
- Quá trình chín của quả bao gồm những biến đổi về mặt sinh lí, sinh hóa làm cho quả chín có độ mềm, màu sắc, hương vị hấp dẫn thuận lợi cho sự phát tán của hạt
V. Phân biệt sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính ở thực vật
Điểm phân biệt | Sinh sản vô tính | Sinh sản hữu tính |
Khái niệm | Không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái, con sinh ra từ một phần của cơ thể mẹ | Có sự kết hợp của giao tử đực (n) và giao tử cái (n) thông qua thụ tinh tạo hợp tử (2n). Hợp tử phát triển thành cơ thể con |
Cơ sở tế bào học | Nguyên phân | Giảm phân, thụ tinh và nguyên phân |
Đặc điểm di truyền | Các thế hệ con mang đặc điểm di truyền giống nhau và giống mẹ Ít đa dạng về mặt di truyền | Các thế hệ con mang đặc điểm di truyền của cả bố và mẹ, có thể xuất hiện tình trạng mới Có sự đa dạng di truyền cao hơn. |
Ý nghĩa | Tạo ra các cá thể thích nghi với điều kiện sống ổn định | Tăng khả năng thích nghi tốt hơn với đời sống thay đổi Tạo sự đa dạng di truyền, cung cấp nguồn vật liệu phong phú cho chọn lọc và tiến hóa |
--------------------------
Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Sinh sản hữu tính ở thực vật là gì? Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm môn Sinh học lớp 11, Giải bài tập Sinh học 11, Giải SBT Sinh 11, Chuyên đề Sinh học lớp 11, Tài liệu học tập lớp 11, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm đề học kì 1 lớp 11 và đề thi học kì 2 lớp 11 mới nhất được cập nhật.