Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 bài 63

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 bài 63: Trả bài kiểm tra tổng hợp học kì I được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 8 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức tổng hợp về ngữ văn đã học từ đầu năm đến nay và nhận ra được những ưu, khuyết điểm và đánh giá được chất lượng bài kiểm tra của mình để bài sau làm tốt hơn.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đánh giá, nhận xét bài KT để rút kinh nghiệm cho bài làm sau.

3. Thái độ: HS có ý thức trau dồi kiến thức, kĩ năng làm bàpi kiểm tra tổng hợp ngữ văn.

4. Hình thành năng lực cho HS: Năng lực đánh giá chất lượng bài kiểm tra.

II. CHUẨN BỊ:

  • GV: Soạn GA, bảng phụ;hướng dẫn HS chuẩn bị bài;
  • HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV.

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HS:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY –TRÒ

NỘI DUNG

*Hoạt động 1: Dẫn dắt vào bài (1’): Mục tiêu: Tạo tâm thế học tập, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới:

Các em đã làm bài kiểm tra tổng hợp HK I. Bài hôm nay sẽ giúp các em nhận ra những ưu, khuyết điểm trong bài làm của các em để bài sau làm tốt hơn.

*Hoạt động 2 (11’): Xác định lại hướng làm bài và trình bày đáp án:

Mục tiêu: HS xác định lại được định hướng làm bài và dàn những ý chính cần có trong bài làm.

- GV phát bài cho HS.

- HS nêu lại đề bài; GV ghi đề bài lên bảng phụ:

* Đáp án phần Đọc hiểu VB: (3 điểm)

– HS đọc lại đề phần đọc hiểu VB.

- Dùng bảng phụ để nêu đáp án cho HS quan sát.

* Đáp án phần TLV: (7 điểm)

HS đọc lại đề bài.

* GV nêu yêu cầu chung:

- Ngôi kể: HS biết đổi ngôi kể từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất để kể.

- Nội dung: + Đoạn kể thể hiện được các nhân vật, sự việc và thứ tự các sự việc trong đoạn gốc: “Chiếc lá cuối cùng”, không tùy tiện thêm, bớt các nhân vật, sự việc không có ở văn bản gốc.

+ Biết đưa vào đoạn kể các yếu tố miêu tả, biểu cảm một cách phù hợp.

- Hình thức: + Biết dùng lời văn của mình để kể lại đoạn truyện một cách sáng tạo, không sao chép lời văn trong đoạn truyện ở văn bản gốc.

+ Bài làm có bố cục rõ ràng, mạch lạc; trình bày sạch, đẹp; diễn đạt trôi chảy, rõ ràng; dùng từ, câu chính xác; hạn chế tối đa phạm lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp; biết kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài văn một cách hợp lí. Biết viết các đoạn văn trong bài theo các cách trình bày đoạn văn đã học: Song hành, diễn dịch, qui nạp.

* Yêu cầu cụ thể: HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, nhưng phải bảo đảm dàn ý sau: (Bảng phụ ghi dàn ý)

I. Đề bài:

II. Đáp án:

PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: (3 điểm)

Câu 1:

- Nội dung chính của đoạn văn: Đoạn văn kể, tả tâm trạng xót xa, hối hận của lão Hạc sau khi bán “cậu Vàng”.

- Đoạn văn cho thấy phẩm chất nhân hậu, có tình, có nghĩa của lão Hạc.

Câu 2: - Thán từ trong đoạn văn: “Này!”; “A!”.

- Tác dụng: “Này!” dùng để gọi; “A!” dùng để bộc lộ cảm xúc bất ngờ.

Câu 3: - Yếu tố miêu tả:

+ ... hai thằng chúng nó chỉ loay hoay một lúc đã trói chặt cả bốn chân nó lại.

+ Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng:

- Yếu tố biểu cảm:

+ Khốn nạn... Ông giáo ơi!

+ Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, ...

- Tác dụng: Các yếu tố miêu tả, biểu cảm giúp cho đoạn văn thêm sinh động bằng những hình ảnh cụ thể, gợi cảm, giúp người đọc thấy được tâm trạng đau đớn, xót xa, hối hận của lão Hạc khi phải bán “cậu Vàng”.

PHẦN TẬP LÀM VĂN: (7 điểm)

a. Mở bài: Giới thiệu nhân vật, sự việc: Giới thiệu mình là một trong số các nhân vật trong đoạn trích, cùng sống chung ở khu nhà trọ với các nhân vật khác. Tuy không phải là ruột thịt, người thân nhưng rất yêu thương, quan tâm, chăm sóc, và còn hy sinh bản thân để cứu sống một người trong số họ.

b. Thân bài: Kể diễn biến sự việc trong câu chuyện phải đủ các ý sau:

- Họ là những họa sĩ nghèo. Xiu và Giôn-xi thuê chung phòng trọ trên gác, cụ Bơ-men thì thuê phòng trọ ở tầng trệt. Cụ Bơ-men luôn mơ ước vẽ được một kiệt tác nhưng chưa thực hiện được.

- Mùa đông năm ấy chẳng may Giôn-xi bị bệnh sưng phổi nặng. Bệnh tật, nghèo túng khiến cô tuyệt vọng, chỉ muốn chết. Cô chờ chiếc là cuối cùng của cây thường xuân leo trên bức tường cao, đối diện cửa sổ rụng xuống thì cô cũng buông xuôi, lìa đời.

- Trước tình cảnh ấy, Xiu và cụ Bơ-men rất lo lắng cho Giôn-xi. Xiu đã tận tình chăm sóc, lo cơm, cháo, tìm bác sĩ chữa trị cho Giôn-xi.

- Qua nhiều đêm mưa, gió, tuyết rơi, Giôn-xi thấy chiếc lá cuối cùng vẫn không rụng, cô đã bỏ ý định muốn chết, cô vui vẻ sống và chiến thắng bệnh tật.

c. Kết bài: Kể kết thúc câu chuyện:

- Lúc này Xiu mới cho Giôn-xi biết về một kiệt tác nghệ thuật của cụ Bơ-men, đó là cụ đã bí mật vẽ chiếc lá cuối cùng cho cây thường xuân trong một đêm mưa, gió, tuyết rơi khủng khiếp; khi mà những chiếc lá thật của cây thường xuân đã rụng hết. Và cụ đã chết vì bị sưng phổi sau cái đêm vẽ chiếc lá đó.

- Bài học rút ra được từ câu chuyện, đó là dù hoàn cảnh thế nào thì tình yêu thương giữa người với người cũng vẫn cần được chia sẻ, bồi đắp, nhất là đối với những người nghèo khổ.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giáo án Ngữ văn lớp 8

    Xem thêm