Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 1
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 1 dưới đây có kèm đáp án sẽ giúp thầy cô ra đề thi học kì 2 lớp 5 cho các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức trọng tâm để đạt điểm cao trong bài kiểm tra định kỳ cuối năm.
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo
PHÒNG GD & ĐT ………………. |
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC: 20.. - 20.. |
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 8, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Đàn chim gáy
Bây giờ đang là mùa gặt tháng Mười, hàng đàn chim gáy cắn đuôi nhau, lượn vòng rồi sà xuống ruộng gặt.
Đó là những con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa. Cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc. Chàng chim gáy nào giọng gáy càng trong càng dài, mỗi mùa càng được vinh dự đeo thêm vòng cườm đẹp quanh cổ.
Khi ngoài đồng đã đông người gặt thì chim gáy về, bay vần quanh trên các ngọn tre, rồi từng đàn sà xuống những thửa ruộng vừa gặt quang. Con mái xuống trước, cái đuôi lái lượn xòe như múa. Con đực còn nán lại trong bờ tre, cất tiếng gáy thêm một thôi dài. Xong rồi anh chàng mới thủng thỉnh bước ra, ưỡn cái ngực đầy cườm biếc lượn nhẹ theo. Chim gáy nhặt thóc rụng. Chim gáy tha thẩn, cặm cụi sau người đi mót lúa.
Tôi rất thích chim gáy. Con chim gáy phúc hậu và chăm chỉ, con chim gáy mơ màng, con chim gáy no ấm của mùa gặt hái tháng Mười.
(Theo Tô Hoài)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Đàn chim gáy bay về ruộng vào thời điểm nào?
A. Mùa gặt tháng Mười
B. Mùa gặt tháng Sáu
C. Mùa cấy lúa tháng Giêng
D. Mùa cấy lúa tháng Tám
Câu 2. Tìm tính từ miêu tả ngoại hình của con chim cu gáy.
A. hiền lành
B. béo nục
C. ngơ ngác
D. trầm ngâm
Câu 3. Khi nào những chú chim cu gáy mới sà xuống thửa ruộng?
A. Khi người nông dân phơi thóc.
B. Khi lúa trên cánh đồng chín vàng.
C. Khi lúa đã được gặt xong.
D. Khi người nông dân rời đi.
Câu 4. Nối đúng:
A | B |
Chim gáy đực
Chim gáy cái |
Bay xuống trước Nán lại trong bờ tre, cất tiếng gáy thêm một thôi dài Cái đuôi lái lượn xòe như múa Thủng thỉnh bước ra Ưỡn cái ngực đầy cườm biếc lượn nhẹ theo |
Câu 5. Gạch chân dưới từ ngữ được lặp lại để nối hai câu văn sau:
Tôi rất thích chim gáy. Con chim gáy phúc hậu và chăm chỉ, con chim gáy mơ màng, con chim gáy no ấm của mùa gặt hái tháng Mười.
Câu 6. Tìm các từ ngữ, hình ảnh miêu tả đặc điểm hình dáng của chim gáy.
Câu 7. Tên riêng nước ngoài nào sau đây viết đúng quy tắc?
A. In-đô-nê-xi-a
B. xô-un
C. Ấn độ
D. Bát-Đa
Câu 8. Các câu trong đoạn văn sau liên kết với nhau bằng cách nào?
(1) Khi ngoài đồng đã đông người gặt thì chim gáy về, bay vần quanh trên các ngọn tre, rồi từng đàn sà xuống những thửa ruộng vừa gặt quang. (2) Con mái xuống trước, cái đuôi lái lượn xòe như múa. (3) Con đực còn nán lại trong bờ tre, cất tiếng gáy thêm một thôi dài. (4) Xong rồi anh chàng mới thủng thỉnh bước ra, ưỡn cái ngực đầy cườm biếc lượn nhẹ theo.
Câu 9. Chọn từ ngữ phù hợp điền vào chỗ trống để liên kết các câu trong đoạn văn sau:
Mát sống với ông nội ở "Trang trại rừng" - một trang trại rộng lớn, nổi tiếng trong vùng. ………………là cơ nghiệp của tổ tiên để lại. ……………………trồng nhiều loại cây, trong đó có những giống cây quý hiếm.
Hằng ngày, Mát cùng ông chăm sóc rừng cây. Dưới sự chỉ dạy của ông, ……………… nhớ được tên và đặc tính của nhiều loại cây.
Câu 10. Viết 1 – 2 câu nêu tình cảm, cảm xúc của em dành cho những chú chim gáy trong bài đọc.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Viết đoạn văn giới thiệu về nhân vật mà em yêu thích trong một cuốn sách đã đọc.
Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1.
Đáp án A.
Câu 2.
Đáp án B.
Câu 3.
Đáp án D.
Câu 4.
Câu 5.
Tôi rất thích chim gáy. Con chim gáy phúc hậu và chăm chỉ, con chim gáy mơ màng, con chim gáy no ấm của mùa gặt hái tháng Mười.
Câu 6.
- Từ ngữ: béo nục
- Hình ảnh: đôi mắt nâu, cái bụng mịn mượt, cái cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm, cái đuôi lái lượn xoè như múa, cái ngực đầy cườm biếc.
Câu 7.
Đáp án A.
Câu 8.
- Liên kết câu bằng cách thay thế từ ngữ: từ "chim gáy" (câu 1) được thay thế bằng "Con mái" (câu 2), "Con đực" (câu 3), và "anh chàng" (câu 4).
- Liên kết câu bằng cách dùng từ ngữ nối: câu 3 và câu 4 nối với nhau bằng từ “xong rồi”.
...
Tải về để xem toàn bộ Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 1 kèm đáp án.