Bộ đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo năm 2024 - 2025
Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo dưới đây sẽ giúp thầy cô ra đề thi học kì 2 lớp 5 cho các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức trọng tâm để đạt điểm cao trong bài kiểm tra định kỳ cuối năm. Bộ đề thi này gồm có 05 đề thi. Trong đó có 02 đề có đáp án và 03 đề có ma trận kèm bản đặc tả chi tiết (không kèm đáp án).
05 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo năm 2025
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 1
PHÒNG GD & ĐT ………………. |
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC: 20.. - 20.. |
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 8, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Đàn chim gáy
Bây giờ đang là mùa gặt tháng Mười, hàng đàn chim gáy cắn đuôi nhau, lượn vòng rồi sà xuống ruộng gặt.
Đó là những con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa. Cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc. Chàng chim gáy nào giọng gáy càng trong càng dài, mỗi mùa càng được vinh dự đeo thêm vòng cườm đẹp quanh cổ.
Khi ngoài đồng đã đông người gặt thì chim gáy về, bay vần quanh trên các ngọn tre, rồi từng đàn sà xuống những thửa ruộng vừa gặt quang. Con mái xuống trước, cái đuôi lái lượn xòe như múa. Con đực còn nán lại trong bờ tre, cất tiếng gáy thêm một thôi dài. Xong rồi anh chàng mới thủng thỉnh bước ra, ưỡn cái ngực đầy cườm biếc lượn nhẹ theo. Chim gáy nhặt thóc rụng. Chim gáy tha thẩn, cặm cụi sau người đi mót lúa.
Tôi rất thích chim gáy. Con chim gáy phúc hậu và chăm chỉ, con chim gáy mơ màng, con chim gáy no ấm của mùa gặt hái tháng Mười.
(Theo Tô Hoài)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Đàn chim gáy bay về ruộng vào thời điểm nào?
A. Mùa gặt tháng Mười
B. Mùa gặt tháng Sáu
C. Mùa cấy lúa tháng Giêng
D. Mùa cấy lúa tháng Tám
Câu 2. Tìm tính từ miêu tả ngoại hình của con chim cu gáy.
A. hiền lành
B. béo nục
C. ngơ ngác
D. trầm ngâm
Câu 3. Khi nào những chú chim cu gáy mới sà xuống thửa ruộng?
A. Khi người nông dân phơi thóc.
B. Khi lúa trên cánh đồng chín vàng.
C. Khi lúa đã được gặt xong.
D. Khi người nông dân rời đi.
Câu 4. Nối đúng:
A | B |
Chim gáy đực
Chim gáy cái |
Bay xuống trước Nán lại trong bờ tre, cất tiếng gáy thêm một thôi dài Cái đuôi lái lượn xòe như múa Thủng thỉnh bước ra Ưỡn cái ngực đầy cườm biếc lượn nhẹ theo |
Câu 5. Gạch chân dưới từ ngữ được lặp lại để nối hai câu văn sau:
Tôi rất thích chim gáy. Con chim gáy phúc hậu và chăm chỉ, con chim gáy mơ màng, con chim gáy no ấm của mùa gặt hái tháng Mười.
Câu 6. Tìm các từ ngữ, hình ảnh miêu tả đặc điểm hình dáng của chim gáy.
Câu 7. Tên riêng nước ngoài nào sau đây viết đúng quy tắc?
A. In-đô-nê-xi-a
B. xô-un
C. Ấn độ
D. Bát-Đa
Câu 8. Các câu trong đoạn văn sau liên kết với nhau bằng cách nào?
(1) Khi ngoài đồng đã đông người gặt thì chim gáy về, bay vần quanh trên các ngọn tre, rồi từng đàn sà xuống những thửa ruộng vừa gặt quang. (2) Con mái xuống trước, cái đuôi lái lượn xòe như múa. (3) Con đực còn nán lại trong bờ tre, cất tiếng gáy thêm một thôi dài. (4) Xong rồi anh chàng mới thủng thỉnh bước ra, ưỡn cái ngực đầy cườm biếc lượn nhẹ theo.
Câu 9. Chọn từ ngữ phù hợp điền vào chỗ trống để liên kết các câu trong đoạn văn sau:
Mát sống với ông nội ở "Trang trại rừng" - một trang trại rộng lớn, nổi tiếng trong vùng. ………………là cơ nghiệp của tổ tiên để lại. ……………………trồng nhiều loại cây, trong đó có những giống cây quý hiếm.
Hằng ngày, Mát cùng ông chăm sóc rừng cây. Dưới sự chỉ dạy của ông, ……………… nhớ được tên và đặc tính của nhiều loại cây.
Câu 10. Viết 1 – 2 câu nêu tình cảm, cảm xúc của em dành cho những chú chim gáy trong bài đọc.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Viết đoạn văn giới thiệu về nhân vật mà em yêu thích trong một cuốn sách đã đọc.
ĐÁP ÁN:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1.
Đáp án A.
Câu 2.
Đáp án B.
Câu 3.
Đáp án D.
Câu 4.
Câu 5.
Tôi rất thích chim gáy . Con chim gáy phúc hậu và chăm chỉ, con chim gáy mơ màng, con chim gáy no ấm của mùa gặt hái tháng Mười.
Câu 6.
- Từ ngữ: béo nục
- Hình ảnh: đôi mắt nâu, cái bụng mịn mượt, cái cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm, cái đuôi lái lượn xoè như múa, cái ngực đầy cườm biếc.
Câu 7.
Đáp án A.
Câu 8.
- Liên kết câu bằng cách thay thế từ ngữ: từ "chim gáy" (câu 1) được thay thế bằng "Con mái" (câu 2), "Con đực" (câu 3), và "anh chàng" (câu 4).
- Liên kết câu bằng cách dùng từ ngữ nối: câu 3 và câu 4 nối với nhau bằng từ “xong rồi”.
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 2
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC: 20.. - 20.. |
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 8, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Cây trám đen
Ở đầu bản tôi có mấy cây trám đen. Thân cây cao vút, thẳng như một cột nước từ trên trời rơi xuống. Cành cây mập mạp, nằm ngang, vươn toả như những gọng ô. Trên cái gọng ô ấy xoè tròn một chiếc ô xanh ngút ngát. Lá trám đen chỉ to bằng bàn tay đứa trẻ lên ba, nhưng dài chừng một gang.
Trám đen có hai loại: Quả trám đen tẻ chỉ bằng nửa quả nhót to, nhưng hai đầu nhọn hơn. Cùi trám đen tẻ mỏng, cứng, có phần hơi khô, xác, không ngon bằng trám đen nếp. Trám đen nếp cũng màu tím như trám đen tẻ, nhưng quả mập, mỡ màng, cùi dày, bấm ngập móng ngón tay cái mà không chạm hạt.
Cùi trám đen có chất béo, bùi và thơm. Trám đen rất ưa xào với tóp mỡ. Trám đen còn được dùng làm ô mai, phơi khô để ăn dần. Người miền núi rất thích món trám đen trộn với xôi hay cốm.
Chiều chiều, tôi thường ra đầu bản nhìn lên những vòm cây trám ngóng chim về. Người bản tôi nhìn lên cái ô xanh treo lơ lửng lưng trời ấy mà biết sức gió. Xa quê đã ngót chục năm trời, tôi vẫn nhớ da diết những cây trám đen ở đầu bản.
(Theo Vi Hồng, Hồ Thủy Giang)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Trám đen gồm những loại nào?
A. Trám đen tẻ và trám đen gạo.
B. Trám đen tẻ và trám đen nếp.
C. Trám đen nếp và trám đen dẻo.
D. Trám đen nếp và trám đen cốm.
Câu 2. Tác giả không miêu tả những bộ phận nào của cây trám đen?
A. thân cây
B. cành cây
C. lá cây
D. nụ hoa
Câu 3. Tích vào các chi tiết, hình ảnh miêu tả đặc điểm của quả trám đen nếp.
□ quả mập, mở màng, cùi dày, bấm ngập móng ngón tay cái mà không chạm hạt
□ chỉ bằng nửa quả nhót to, nhưng hai đầu nhọn hơn
□ mỏng, cứng, có phần hơi khô, xác, không ngon
□ cùi có chất béo, bùi và thơm
Câu 4. Nối đúng:
A | B |
Thân cây Cành cây Lá cây |
Mập mạp, nằm ngang, vươn toả như những gọng ô To bằng bàn tay đứa trẻ lên ba, nhưng dài chừng một gang Cao vút, thẳng như cột nước từ trên trời rơi xuống |
Câu 5. Từ in đậm nào trong câu sau là tên nước ngoài đã viết sai quy tắc?
Tổng thống người Mỹ gốc phi đầu tiên trong lịch sử Hoa Kỳ là Ba-rắc Ô-ha-ma.
Câu 6. Tìm câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả dành cho cây trám đen.
Câu 7. Hai câu văn sau được liên kết với nhau bằng cách nào?
Chiều chiều, tôi thường ra đầu bản nhìn lên những vòm cây trám ngóng chim về. Người bản tôi nhìn lên cái ô xanh treo lơ lửng lưng trời ấy mà biết được sức gió.
Câu 8. Trong các câu dưới đây, câu nào là câu ghép?
A. Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông.
B. Những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ.
C. Mùa đông đến sớm, gió thổi từng cơn lạnh buốt.
D. Muôn hoa đua nở, khoe sắc rực rỡ trong vườn.
Câu 9. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:
a. Tiếng dương cầm vang lên êm ái trên căn gác nhỏ.
b. Nắng lên, nắng chan mỡ gà trên những cánh đồng chín.
Câu 10. Viết 2-3 câu miêu tả một loại quả mà em yêu thích. Trong đó có ít nhất hai câu văn liên kết với nhau bằng cách thay thế từ ngữ.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do em tán thành hay phản đối sự việc: Học sinh tiểu học tự đi bộ đi học.
ĐÁP ÁN:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1.
Đáp án B.
Câu 2.
Đáp án D.
Câu 3.
Các chi tiết, hình ảnh miêu tả đặc điểm của quả trám đen nếp là:
- quả mập, mở màng, cùi dày, bấm ngập móng ngón tay cái mà không chạm hạt
- cùi có chất béo, bùi và thơm
Câu 4. Nối đúng:
Câu 5.
Tên nước ngoài viết sai quy tắc là “phi”. Phải viết là "Phi".
Câu 6.
Câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả dành cho cây trám đen là: “Xa quê đã ngót chục năm trời, tôi vẫn nhớ da diết những cây trám đen ở đầu bản.”.
Câu 7.
Hai câu văn được liên kết bằng cách thay thế từ ngữ. Cụm từ “cái ô xanh” ở câu thứ hai thay thế cho “những vòm cây trám” ở câu thứ nhất.
Câu 8.
Câu đơn:
- Ánh nắng ban mai (CN) / trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông (VN).
- Những chiếc lá (CN) / lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ (VN).
- Muôn hoa (CN) / đua nở, khoe sắc rực rỡ trong vườn (VN).
Câu ghép là: Mùa đông (CN1) / đến sớm (VN1), gió (CN2) / thổi từng cơn lạnh buốt (VN2).
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 3
A. PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 8, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: (3,0 điểm)
Lòng yêu nước
Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu hay mùi cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh. Chiến tranh khiến cho mỗi công dân Xô viết nhận ra vẻ thanh tú của chốn quê hương. Người vùng Bắc nghĩ đến cánh rừng bên dòng sông Vi-na hay miền Xu-cô-nô, thân cây mọc là là mặt nước, nghĩ đến những đêm tháng sáu sáng hồng và tiếng “cô nàng” gọi đùa người yêu. Người xứ U-crai-na nhớ bóng thùy dương tư lự bên đường, cái bằng lặng của trưa hè vàng ánh, vào lúc ấy, đời sống thấy đầy đủ và phong phú thay, vào lúc ấy, thời gian dường như không trôi đi nữa. Chỉ có tiếng ong bay khẽ xua động cái yên lặng trọng thể. Người xứ Gru-di-a ca tụng khí trời của núi cao, những tảng đá sáng rực và nỗi vui bất chợt của một dòng suối óng ánh bạc, vị mát của nước đóng thành băng, rượu vang cay sẽ tu trong bọc đựng rượu bằng da dê, những lời thân ái giản dị và những tiếng cuối cùng của câu chào tạm biệt vọng lại. Người ở thành Lê-nin-grát bị sương mù quê hương ám ảnh, nhớ dòng sông Nê-va rộng và đường bệ như nước Nga đường bệ, nhớ những tượng bằng đồng tạc những con chiến mã lồng lên, và lá hoa rực rỡ của công viên mùa hè, nhớ phố phường mà mỗi căn nhà là một trang lịch sử. Người Mát-xcơ-va nhớ như thấy lại những phố cũ chạy ngoằn ngoèo lan man như một hoài niệm, để rồi đổ ra những đại lộ của thành phố mới. Xa nữa là điện Krem-li, những tháp cổ ngày xưa, dấu hiệu vinh quang của đất nước Nga và những ánh sao đỏ của ngày mai.
(còn tiếp)
Theo I.Ê-ren-bua
Câu 1 (0,5 điểm). Theo tác giả, lòng yêu nước ban đầu được hình thành từ đâu?
A. Những cảnh đẹp nổi tiếng.
B. Những điều giản dị như cây cối, phố nhỏ, và hương vị trái cây.
C. Những bài học lịch sử về quê hương.
D. Những chiến công trong chiến tranh.
Câu 2 (0,5 điểm). Người dân xứ U-crai-na thường nhớ điều gì về quê hương?
A. Dòng sông Nê-va rộng lớn.
B. Khí trời mát lạnh của núi cao.
C. Bóng thùy dương tư lự và cái bằng lặng của trưa hè vàng ánh.
D. Những con phố cũ chạy ngoằn ngoèo.
Câu 3 (0,5 điểm). Trong bài, điện Krem-li được nhắc đến như biểu tượng của điều gì?
A. Một thành phố hiện đại.
B. Dấu hiệu vinh quang và ánh sao đỏ của ngày mai.
C. Một công trình kiến trúc cổ.
D. Một niềm tự hào lịch sử.
Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao người Lê-nin-grát nhớ đến dòng sông Nê-va?
A. Vì dòng sông Nê-va rộng lớn và tượng trưng cho sự đường bệ của nước Nga.
B. Vì dòng sông này là nơi họ sinh ra và lớn lên.
C. Vì dòng sông có những con thuyền tấp nập.
D. Vì dòng sông này chảy qua những cánh đồng rộng lớn.
Câu 5 (0,5 điểm). Tại sao thời gian “dường như không trôi đi nữa” trong ký ức của người xứ U-crai-na?
A. Vì họ đang thưởng thức sự yên tĩnh trọng thể của trưa hè.
B. Vì họ chìm trong nỗi nhớ quê hương.
C. Vì họ không muốn rời xa quê hương.
D. Vì thời gian không quan trọng với họ.
Câu 6 (0,5 điểm). Ý nghĩa chính của bài đọc là gì?
A. Mỗi người dân đều yêu quý quê hương mình vì những vẻ đẹp độc đáo riêng.
B. Quê hương Xô Viết là nơi có nhiều cảnh đẹp nhất thế giới.
C. Lịch sử và truyền thống là yếu tố chính để khơi dậy lòng yêu nước.\
D. Lòng yêu nước chỉ thể hiện khi đất nước lâm nguy.
Luyện từ và câu: (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm). Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để liên kết các câu trong đoạn văn:
a) Học sinh lớp 5A đang tập trung học bài. ______ chăm chú đọc sách , ghi chép cẩn thận từng câu, từng chữ.
b) Minh rất yêu thích bóng đá. Vì vậy, ______ thường tham gia các trận bóng của trường tổ chức.
c) Chúng em vừa học bài, vừa chuẩn bị cho ngày hội sắp tới. Công việc tuy vất vả nhưng ______ rất vui.
d) Chiếc áo này là món quà sinh nhật của mẹ tặng tôi. _________ rất vừa vặn và đẹp.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 8 (2,0 điểm) Điền từ ngữ nối thích hợp vào chỗ trống để liên kết các câu trong đoạn văn và nêu tác dụng của các từ đó:
a) Cả lớp rất yêu quý cô giáo chủ nhiệm. ______, cô luôn tận tâm dạy dỗ và chăm sóc chúng em.
b) Sáng nay trời mưa to, ______ buổi dã ngoại của chúng em phải hoãn lại.
c) Lan là học sinh giỏi toàn diện. ______, bạn ấy còn rất nhiệt tình giúp đỡ bạn bè.
d) Các bác nông dân đang gặt lúa. ______, trẻ em trong làng cùng nhau chơi đùa vui vẻ. …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9 (2,0 điểm): Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Bài ca Trái Đất” (SGK TV5, Chân trời sáng tạo – trang 90) Từ đầu cho đến “cho Trái Đất quay!”.
Câu 10 (8,0 điểm): Em hãy viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của mình về bài thơ đã nghe, đã đọc về tình yêu quê hương, đất nước.
TRƯỜNG TH .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 ( 20.. - 20.. )
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
STT |
Mạch kiến thức, kĩ năng |
Số câu và số điểm |
Mức 1 Nhận biết |
Mức 2 Thông hiểu |
Mức 3 Vận dụng |
Tổng |
|||||||
TN |
TL |
HT khác |
TN |
TL |
HT khác |
TN |
TL |
TN |
TL |
HT khác |
|||
1 |
Đọc thành tiếng |
1 câu: 3 điểm |
|||||||||||
2 |
Đọc hiểu + Luyện từ và câu |
Số câu |
2 |
0 |
0 |
3 |
1 |
0 |
1 |
1 |
6 |
2 |
0 |
Câu số |
1, 2, 3 |
0 |
0 |
4,5 |
7 |
0 |
6 |
8 |
C1, 2, 3, 4, 5, 6 |
C7, 8 |
0 |
||
Số điểm |
1, 5 |
0 |
0 |
1,0 |
2 |
0 |
0,5 |
2 |
3 |
4 |
0 |
||
Tổng |
Số câu: 8 Số điểm: 7 |
||||||||||||
3 |
Viết |
Số câu |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
2 |
0 |
Câu số |
0 |
9 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10 |
0 |
C9, 10 |
0 |
||
Số điểm |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8 |
0 |
|
0 |
||
Tổng |
Số câu: 2 Số điểm: 10 |
TRƯỜNG TH .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (20 .. – 20 .. )
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt |
Số ý TL/ Số câu hỏi TN |
Câu hỏi |
||
TL (số ý) |
TN (số câu) |
TL (số ý) |
TN (số câu) |
|||
A. PHẦN TIẾNG VIỆT |
||||||
Từ Câu 1 – Câu 6 |
|
6 |
|
|
||
1. Đọc hiểu văn bản |
Nhận biết |
- Nêu được cội nguồn của lòng yêu nước. - Nắm được hình ảnh mà người dân xứ U-crai-na khi nhớ về quê hương. - Nêu được biểu tượng của điện Krem-li được nhắc trong bài đọc. |
|
3 |
|
C1,2,3 |
Thông hiểu |
- Hiểu được lí do vì sao người Lê-nin-grát luôn nhớ đến dòng sông Nê-va. - Hiểu được lí do vì sao sao thời gian “dường như không trôi đi nữa” trong ký ức của người xứ U-crai-na. |
|
2 |
|
C4,5 |
|
Vận dụng |
- Rút ra được nội dung và thông điệp, ý nghĩa của bài đọc mà tác giả gửi gắm. |
|
1 |
|
C6 |
|
Câu 7– Câu 8 |
2 |
|
|
|
||
2. Luyện từ và câu |
Nhận biết |
- Điền từ thích hợp để liên kết câu. |
1 |
|
C7 |
|
Kết nối |
- Điền được các từ ngữ để liên kết câu. - Nêu tác dụng của các từ nối trong câu. |
1 |
|
C8 |
|
|
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN |
||||||
Câu 9-10 |
2 |
|
|
|
||
3. Luyện viết chính tả và viết bài văn |
Vận dụng |
Chính tả nghe và viết |
1 |
|
C9 |
|
- Nắm được bố cục của một đoạn văn (câu mở đầu – các câu tiếp theo – câu kết thúc.) - Nêu được tình cảm, cảm xúc của mình qua bài thơ. - Nêu được thông điệp của mình sau khi đọc bài thơ đó. - Vận dụng được các kiến thức đã học để viết đoạn văn. - Có sáng tạo trong diễn đạt, đoạn văn có hình ảnh, giọng điệu hấp dẫn. |
1 |
|
C10 |
|
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 4
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
I. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 8, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)
1. Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: (3,0 điểm)
Cửa sông
Là cửa nhưng không then khóa
Cũng không khép lại bao giờ
Mênh mông một vùng sóng nước
Mở ra bao nỗi đợi chờ.
Nơi những dòng sông cần mẫn
Gửi lại phù sa bãi bồi
Để nước ngọt ùa ra biển
Sau cuộc hành trình xa xôi.
Nơi biển tìm về với đất
Bằng con sóng nhớ bạc đầu
Chất muối hòa trong vị ngọt
Thành vũng nước lợ nông sâu.
Nơi cá đối vào đẻ trứng
Nơi tôm rảo đến búng càng
Cần câu uốn cong lưỡi sóng
Thuyền ai lấp lóa đêm trăng.
Nơi con tàu chào mặt đất
Còi ngân lên khúc giã từ
Cửa sông tiễn người ra biển
Mây trắng lành như phong thư.
Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng… nhớ một vùng núi non
QUANG HUY
Câu 1 (0,5 điểm). Theo bài thơ, phù sa được dòng sông gửi lại ở đâu?
A. Bãi bồi.
B. Biển khơi.
C. Núi non.
D. Vũng nước lợ.
Câu 2 (0,5 điểm). Trong bài thơ, hình ảnh nào thể hiện sự kết nối giữa sông và biển?
A. Cần câu uốn cong lưỡi sóng.
B. Những lá xanh trôi xuống.
C. Con tàu chào mặt đất.
D. Vũng nước lợ nông sâu.
Câu 3 (0,5 điểm). Câu thơ “Dù giáp mặt cùng biển rộng / Cửa sông chẳng dứt cội nguồn” thể hiện điều gì?
A. Sự lưu luyến của cửa sông với biển cả.
B. Sự gắn bó của cửa sông với đất mẹ, nguồn cội.
C. Tình cảm giữa con người với thiên nhiên.
D. Sự chuyển động liên tục của dòng sông.
Câu 4 (0,5 điểm). Hình ảnh “con sóng nhớ bạc đầu” trong bài thơ gợi lên điều gì?
A. Sự mệt mỏi sau hành trình dài.
B. Nỗi nhớ quê hương sâu sắc của biển cả.
C. Sự mạnh mẽ của sóng vỗ bờ.
D. Niềm vui khi gặp lại đất liền.
Câu 5 (0,5 điểm). Câu thơ “Cửa sông tiễn người ra biển / Mây trắng lành như phong thư” thể hiện ý nghĩa gì?
A. Sự chia tay nhẹ nhàng, tràn đầy hy vọng.
B. Nỗi buồn khi rời xa cội nguồn.
C. Niềm vui khi trở về quê hương.
D. Sự hùng vĩ của biển cả.
Câu 6 (0,5 điểm). Hình ảnh “Lá xanh mỗi lần trôi xuống / Bỗng… nhớ một vùng núi non” gợi suy nghĩ gì về nguồn cội?
A. Dù đi xa, con người vẫn luôn nhớ đến quê hương, cội nguồn.
B. Sự chuyển động của dòng sông là một hành trình chia ly.
C. Lá xanh tượng trưng cho sự gắn kết giữa thiên nhiên và con người.
D. Sông và biển là biểu tượng cho sự xa cách.
Luyện từ và câu: (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm). Đọc đoạn văn sau rồi viết lại cho đúng những tên riêng trong đoạn:
Gia đình ông Giô-dép lại chuyển về ác-boa để lu-i Paxtơ có thể tiếp tục đi học. ác boa là một thị trấn nhỏ, không có những lâu đài đồ sộ, nguy nga, chỉ thấy những ngôi nhà nhỏ bé, cổ kính và những vườn nho con con. Dòng sông quy-dăng-xơ hiền hòa lượn quanh thành phố với những chiếc cầu trắng phau.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 8 (2,0 điểm) Điền từ vào chỗ trống:
a) Nhờ ý tưởng ______ của Việt, chúng tôi đã hoàn thành bộ sản phẩm “Vì môi trường” để giới thiệu trong Hội chợ Xuân của trường.
b) Trong hành trình ______ Bắc Cực, đoàn thám hiểm đã phát hiện ra một hòn đảo mới.
c) Những năm tháng tuổi thơ, Xti-von Hoóc-King say sưa ______, khám phá về Trái Đất và bầu trời qua những cuốn sách bố mua tặng.
d) Sau một thời gian dài ______, các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều điều kì diệu về đời sống của một số loài động vật hoang dã.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9 (2,0 điểm): Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Những con hạc giấy” (SGK TV5, Chân trời sáng tạo – trang 102) Từ “Nằm trong bệnh viện” cho đến “một nghìn con hạc giấy”.
Câu 10 (8,0 điểm): Em hãy viết đoạn văn nêu lí do tán thành ý kiến “Học sinh tiểu học phải chấp hành luật giao thông”.
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 5
A. PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 8, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: (3,0 điểm)
Ê-mi-li, con ...
Ngày 2-11-1965, một công dân Mĩ tên là Mo-ri-xơn đã tự thiêu để phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của chính quyền Mĩ ở Việt Nam. Xúc động trước hành động của anh, nhà thơ Tố Hữu viết bài thơ Ê-mi-li, con... Bài thơ gợi lại hình ảnh Mo-ri-xơn bế con gái là bé Ê-mi-li 18 tháng tuổi đến trụ sở Bộ Quốc Phòng Mĩ, nơi anh tự thiêu vì hòa bình ở Việt Nam.
Ê - mi - li, con đi cùng cha
Sau khôn lớn, con thuộc đường, khỏi lạc ...
- Đi đâu cha?
- Ra bờ sông Pô-tô-mác.
- Xem gì cha?
- Không, con ơi, chỉ có Lầu Ngũ Giác.
Giôn - xơn!
Tội ác bay chồng chất
Nhân danh ai
Bay mang những B.52
Những napan, hơi độc
Đến Việt Nam
Để đốt những nhà thương, trường học
Giết những con người chỉ biết yêu thương
Giết những trẻ em chỉ biết đến trường
Giết những đồng xanh bốn mùa hoa lá
Và giết cả những dòng sông của thơ ca nhạc họa?
Ê - mi - li con ôi!
Trời sắp tối rồi...
Cha không bế con về được nữa!
Khi đã sáng bùng lên ngọn lửa
Đêm nay mẹ đến tìm con
Con sẽ ôm lấy mẹ mà hôn
Cho cha nhé
Và con sẽ nói giùm với mẹ:
Cha đi vui, xin mẹ đừng buồn!
Oa-sinh-tơn
Buổi hoàng hôn
Ôi những linh hồn
Còn, mất?
Đã đến phút lòng ta sáng nhất!
Ta đốt thân ta, cho ngọn lửa sáng lòa
Sự thật.
TỐ HỮU
Câu 1 (0,5 điểm). Mo-ri-xơn đã tự thiêu vào ngày nào?
A. 2-11-1965.
B. 2-12-1965.
C. 2-10-1965.
D. 2-1-1965.
Câu 2 (0,5 điểm). Mo-ri-xơn đã bế con gái đến đâu trước khi tự thiêu?
A. Nhà Trắng.
B. Lầu Ngũ Giác.
C. Trụ sở Bộ Quốc Phòng Mĩ.
D. Tòa nhà Quốc hội.
Câu 3 (0,5 điểm). Hành động của Mo-ri-xơn có ý nghĩa gì?
A. Phản đối việc tăng thuế.
B. Phản đối chính sách giáo dục của Mĩ.
C. Phản đối sự bất công trong xã hội.
D. Phản đối chiến tranh xâm lược của chính quyền Mĩ ở Việt Nam.
Câu 4 (0,5 điểm). Hình ảnh “những dòng sông của thơ ca nhạc họa” trong bài thơ ám chỉ điều gì?
A. Những vẻ đẹp tự nhiên của Việt Nam.
B. Những dòng sông bị tàn phá bởi chiến tranh.
C. Nền văn hóa nghệ thuật của nhân loại.
D. Những biểu tượng của hòa bình và sáng tạo.
Câu 5 (0,5 điểm). Câu “Ta đốt thân ta, cho ngọn lửa sáng lòa / Sự thật” mang ý nghĩa gì?
A. Hi sinh thân mình để đấu tranh cho lẽ phải và hòa bình.
B. Tạo nên một cuộc cách mạng lớn.
C. Thể hiện lòng yêu nước sâu sắc.
D. Chỉ trích chính quyền Mĩ bằng hành động mạnh mẽ.
Câu 6 (0,5 điểm). Thông điệp chính của văn bản "Ê-mi-li, con..." là gì?
A. Tình yêu thương gia đình.
B. Sự hy sinh vì hòa bình và công lý.
C. Sự phản đối chiến tranh.
D. Tình yêu quê hương đất nước.
Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm). Tìm từ ngữ lặp lại để liên kết các câu trong đoạn văn sau:
a) Bé thích làm kĩ sư giống bố và thích làm cô giáo giống mẹ. Lại có lúc bé thích làm bác sĩ để chữa bệnh cho ông ngoại.
b) Mùa hè đến, hoa phượng nở rộ. Mùa hè cũng là thời gian học sinh được nghỉ ngơi sau một năm học vất vả.
Câu 8 (2,0 điểm) Viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu miêu tả cảnh thanh bình của một miền quê hoặc thành phố mà bạn biết. Sử dụng các từ ngữ liên quan đến chủ đề “hòa bình”.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9 (2,0 điểm): Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Chiền chiện bay lên” (SGK TV5, Chân trời sáng tạo – trang 121) Từ “Theo với tiếng chim bay lên” cho đến “vào tâm hồn họ”.
Câu 10 (8,0 điểm): Em hãy viết đoạn văn nêu ý kiến phản đối về hiện tượng chen lấn khi xếp hàng.
Trên đây là một phần tài liệu.
Mời các bạn Tải về để lấy trọn bộ 05 đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo.