Để chống ăn mòn cho các chân cột thu lôi bằng thép chôn dưới đất, người ta dùng phương pháp bảo vệ điện hóa. Trong thực tế, có thể dùng kim loại nào sau đây để làm điện cực bảo về?
Trắc nghiệm Hóa 12 Bài 23
Trắc nghiệm Hóa 12 Bài 23 Luyện tập: Điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại
Trắc nghiệm Hóa 12 Bài 23 Luyện tập: Điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây.
Trắc nghiệm Hóa 12 Bài 23 Luyện tập: Điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại được tổng hợp gồm 15 câu hỏi trắc nghiệm có đáp án kèm theo, bài viết giúp bạn đọc có thể luyện tập nội dung kiến thức của bài học. Mời các bạn cùng làm bài test dưới đây.
- Câu 1:
- Câu 2:
Điện phân dung dịch muối MCln với điện cực trơ. Khi ở catot thu được 16 gam kim loại M thì ở anot thu được 5,6 lít (đktc). Kim loại M là:
- Câu 3:
Một học sinh đã đưa ra các phương án điều chế kim loại Mg như sau:
1. Kết tủa Mg(OH)2 từ dung dịch MgCl2, nhiệt phân lấy MgO rồi khử bằng H2 ở nhiệt độ cao để điều chế Mg
2. Dùng kim loại mạnh đẩy Mg ra khỏi dung dịch MgCl2
3. Điện phân dung dịch MgCl2 để thu được Mg
4. Cô cạn dung dịch MgCl2, điện phân nóng chảy để thu được Mg
Trong các phương án trên cáo bao nhiêu phương án có thể áp dụng để điều chế Mg?
- Câu 4:
Khi điện phân một dung dịch muối, giá trị pH ở khu vực gần một điện cực tăng lên. Dung dịch muối đem điện phân có thể là dung dịch nào sau đây?
- Câu 5:
Cho khí CO (dư) đi qua ống sứ nung nóng đựng hỗn hợp X gồm: Al2O3, MgO, Fe3O4,CuO thu được chất rắn Y. Cho Y vào dung dịch NaOH (dư) khuấy kĩ, thấy còn lại phần không tan Z. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Phần không tan Z gồm:
- Câu 6:
Hòa tan hỗn hợp gồm FeCl3, Fe2(SO4)3, CuCl2 và CuSO4 vào nước thành 200 ml dung dịch A. Điện phân 100 ml dung dịch A cho đến khi hết ion Cl− thì dừng điện phân thấy catot tăng 6,4 gam, đồng thời khối lượng dung dịch giảm 17,05 gam. Dung dịch sau điện phân phản ứng với NaOH vừa đủ thu được kết tủa B, Nung B trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 16 gam hỗn hợp hai oxit kim loại. Cô cạn 100 ml dung dịch A thu được m gam hỗn hợp muối khan. Giá trị của m là
- Câu 7:
Điện phân 200 ml dung dịch CuSO4 0,5M và FeSO4 0,3M với điện cực trơ và dòng điện I = 5A. Sau 60 phút, khối lượng catot tăng lên là:
- Câu 8:
Cho 1,12 gam bột Fe và 0,24 gam bột Mg tác dụng với 250 ml dung dịch CuSO4, khuấy nhẹ cho đến hết màu xanh , nhận thấy khối lượng kim loại sau phản ứng là 1,76 gam. Nồng độ dung dịch CuSO4 trước phản ứng là:
- Câu 9:
Quấn một sợi dây kẽm quanh một thanh thép ( là hợp kim của sắt và cacbon) và để ngoài không khí. Hiện tượng quan sát được là:
- Câu 10:
Một mẫu kim loại Ag dạng bột có lẫn Fe và Cu. Để loại bỏ tạp chất mà không làm thay đổi khối lượng Ag ban đầu, có thể ngâm mẫu Ag trên vào lượng dư dung dịch nào sau đây?
- Câu 11:
Sắt tây là hợp kim của thiếc và sắt, trong đó thiếc bao phủ bên ngoài thép. Khi bề mặt bị xước sâu, có thể quan sát được hiện tượng nào sau đây?
- Câu 12:
Hòa tan hoàn toàn 37,6 gam hỗn hợp muối gồm ACO3; BCO3; R2CO3 (A, B là kim loại nhóm IIA; R là kim loại IA) bằng dung dịch HNO3 dư, thấy thu được 8,96 lít khí ở đktc. Khối lượng muối trong dịch thu được là:
- Câu 13:
Điện phân 200 ml dung dịch chứa hai muối Cu(NO3)2 xM và AgNO3 yM với cường độ dòng điện là 0,804A, thời gian điện phân là 2 giờ, người ta thấy khối lượng catot tăng thêm 3,44 gam. Giá trị của y là:
- Câu 14:
Hòa tan hoàn toàn 3,22 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn bằng một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 loãng thu được 1,344 lít hidro (đktc) và dung dịch chứa 10 gam muối. Giá trị của m là:
- Câu 15:
Để khử hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 đến sắt cần vừa đủ 2,24 lít khí CO (đktc). Khối lượng sắt thu được là: