Biện pháp tu từ Quê hương là chùm khế ngọt

VnDoc xin giới thiệu bài Biện pháp tu từ Quê hương là chùm khế ngọt được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp nhằm giúp các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để chuẩn bị cho bài học sắp tới đây của môn Ngữ văn lớp 6.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Câu hỏi: Cho biết biện pháp tu từ trong những câu thơ sau:

Quê hương là chùm khế ngọt

Cho con trèo hái mỗi ngày

Quê hương là đường đi học

Con về rợp bướm vàng bay.

Trả lời:

Tác giả so sánh Quê Hương với Chùm Khế Ngọt và So sánh Quê hương với đường đi học

+ So sánh với Chùm Khế Ngọt: -> quê hương là những kỷ niệm tuổi thơ hằn sâu trong ký ức, quê hương là những tháng ngày vui đùa cùng lũ bạn, là vị ngọt thân quen còn đọng nơi đầu lưỡi

+ So sánh với Con đường đi học: -> quê hương là những gì không gian thân quen và gần gũi nhất, gần gũi và bình dị nhất, gắn bó với ta Tác giả so sánh Quê hương với những điều thân quen bình dị nhất

=> Nhờ biện pháp tu từ so sánh trên mà người đọc cảm nhận quê hương không trừu tượng xa lạ mà trở nên gần gũi, thân thiết với tuổi thơ. Cũng qua biện pháp tu từ so sánh trên mà người đọc cảm nhận tình yêu quê hương của tác giả chân thành, mộc mạc…

1. So sánh là gì?

Biện pháp tu từ so sánh được dùng để đối chiếu giữa hai sự vật, sự việc khác nhau về tính chất nhưng lại có điểm tương đồng ở một khía cạnh nào đó. Từ đó giúp tăng cường sức gợi hình và gợi cảm trong quá trình diễn đạt.

Ví dụ:

Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

Ở đây, thân phận người phụ nữ được ví như “tấm lụa đào”, đẹp đẽ nhưng cũng vô cùng mong manh vô định.

2. Tác dụng của phép so sánh

So sánh được sử dụng nhằm làm nổi bật lên các khía cạnh nào đó của sự vật hay sự việc cụ thể trong từng hoàn cảnh khác nhau.

Hoặc so sánh còn có thể giúp hình ảnh, hiện tượng hay sự vật đó trở nên sinh động hơn. Việc so sánh thường lấy sự cụ thể để so sánh với cái không cụ thể hoặc trừ tượng. Với cách này sẽ góp phần giúp cho người đọc, người nghe dễ dàng hình dung được rõ hơn về sự vật, sự việc đang nói đến.

Bên cạnh đó, biện pháp so sánh còn giúp cho câu nói, lời văn trở nên bay bổng và cuốn hút hơn. Vì thế mà nhiều nhà thơ, nhà văn đã sử dụng trong chính tác phẩm của mình.

3. Các dấu hiệu nhận biết phép so sánh là gì?

- Dấu hiệu nhận biết phép so sánh trong câu văn được thể hiện ở từ so sánh. Bao gồm các từ giống như, ví như, là, như…

- Nhận biết phép so sánh còn có thể dựa vào nội dung của câu nói. Nếu nội dung câu văn, câu thơ… thể hiện, so sánh sự tương đồng của 2 sự vật, sự việc thì đó là phép so sánh.

4. Cấu tạo của phép so sánh là gì?

Một phép so sánh thông thường sẽ có cấu tạo là:

- Vế A: tên của sự vật, sự việc, con người được so sánh

- Vế B: tên của sự vật, sự việc, con người được sử dụng để so sánh với vế A

- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh

- Từ so sánh

Ví dụ: Mặt đỏ như gấc. Vế A là “mặt”, từ so sánh là “như”, từ chỉ phương diện so sánh là “đỏ”, vế B là “gấc”

Tuy nhiên vẫn có một số phép so sánh với cấu tạo không đầy đủ hoặc không tuân theo quy tắc trên. Cụ thể có các trường hợp sau:

- Từ so sánh và phương diện so sánh bị lược bỏ, ví dụ :”Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh”.

- Từ chỉ phương diện so sánh bị lược bỏ, ví dụ: “Anh em như thể tay chân”. Trong câu ca dao này, vế A là “anh em”, từ ngữ so sánh là “như thể”, còn vế B là “tay chân”. Còn từ chỉ phương diện so sánh không được nêu rõ.

- Đảo từ so sánh và vế B lên đầu, ví dụ :” Như chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng/ Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền”

5. Có những kiểu so sánh nào?

5.1. So sánh ngang bằng

Định nghĩa: Kiểu so sánh này được sử dụng để so sánh đối chiếu hai hiện tượng, sự vật, sự việc có điểm chung với nhau. Không những vậy còn giúp hình ảnh hóa hoặc cụ thể hóa các đặc điểm, bộ phận của sự vật, sự việc được so sánh nhằm giúp người đọc, người nghe có sự liên tưởng hình dung dễ dàng hơn.

Các từ so sánh dùng cho kiểu so sánh ngang bằng: Giống, như, tựa như, y như, là…

Ví dụ:

“Trẻ em là búp trên cành”

“Anh em như thể tay chân”

“Trên trời mây trắng như bông

Ở giữa cánh đồng bông trắng như mây”

5.2. So sánh hơn kém

So sánh không ngang bằng là loại so sánh đối chiếu sự vật, sự việc hiện tượng trong mối quan hệ không bằng nhau để làm nổi bật cái còn lại.

Trong câu có các từ gồm “kém, kém hơn, khác, chẳng bằng, không bằng,…”

Ví dụ:

“Những trò chơi game cuốn hút tôi hơn cả những bài học trên lớp” – Từ so sánh “hơn cả”

“Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng”

“Lịch trình làm việc của anh ấy dài hơn cả giấy sớ” => Thêm từ phủ định “không”, câu chuyển thành so sánh ngang bằng: “Lịch làm việc của anh ấy không dài hơn giấy sớ”.

5.3. So sánh giữa hai sự vật với nhau

Kiểu so sánh này được sử dụng vô cùng rộng rãi, dựa trên khía cạnh tương đồng, điểm chung giữa hai sự vật để đối chiếu so sánh chúng với nhau.

Ví dụ:

Bầu trời tối đen như mực

Cây gạo như một tháp đèn khổng lồ

So sánh giữa vật với người, người với vật

Kiểu so sánh này dựa trên điểm chung của phẩm chất, đặc điểm của người với một sự vật nào đó để so sánh đối chiếu. Từ đó giúp nêu bật phẩm chất, đặc điểm của người được so sánh.

Ví dụ: “Trẻ em như búp trên cành”

Cây tre giản dị thanh cao như con người Việt Nam

5.4. So sánh giữa hai âm thanh với nhau

Phép so sánh này đối chiếu hai đặc điểm của hai âm thanh với nhau để giúp nêu bật đặc điểm, phẩm chất của sự vật được đem ra so sánh.

Ví dụ: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”

5.5. So sánh giữa hai hoạt động với nhau

Đây là kiểu so sánh thường gặp trong kho tàng ca dao, tục ngữ. Có tác dụng cường điệu hóa hiện tượng hoặc sự vật được so sánh.

Ví dụ:

“Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”

Biện pháp tu từ so sánh biến hóa vô cùng đa dạng tùy từng ngữ cảnh và văn phong của mỗi người. Mong rằng qua bài viết này các em đã hiểu được so sánh là gì và nắm được những kiến thức cơ bản nhất về phép so sánh. Từ đó có thể dễ dàng nhận diện biện pháp tu từ này và vận dụng nó thật tốt.

5.6. So sánh sự vật này với sự vật khác.

Đây là cách so sánh thông dụng nhất, là kiểu so sánh đối chiếu một sự vật này với sự vật khác dựa trên nét tương đồng.

Ví dụ:

– Cây gạo to lớn như một tháp đèn khổng lồ.

– Màn đêm tối đen như mực.

5.7. So sánh sự vật với con người hoặc ngược lại.

Đây là cách so sánh dựa trên những nét tương đồng về một đặc điểm của sự vật với một phẩm chất của con người. Tác dụng để làm nổi bật lên phẩm chất của con người.

Ví dụ:

– Trẻ em như búp trên cành.

– Dù ai nói ngả nói nghiêng, lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

6. Các bài tập phép so sánh

Bài 1: Trong đoạn thơ sau có bao nhiêu hình ảnh so sánh?

Anh đội viên mơ màng.

Như nằm trong giấc mộng.

Bóng bác cao lồng lộng.

Ấm hơn ngọn lửa hồng.

Giải:

Trong đoạn thơ trên có 2 hình ảnh so sánh gồm:

Hình ảnh so sánh bằng anh đội viên mơ màng như nằm trong giấc mộng. Có tác dụng gợi lên hình ảnh đang mơ màng trong giấc mộng

Và hình ảnh bóng bác ấm hơn ngọn lửa hồng.

Bài 2: Hãy tìm 5 thành ngữ so sánh và đặt câu với chúng?

Gợi ý:

*5 thành ngữ sau:

- Nóng như Trương Phi

- Khỏe như voi

- Đen như mực

- Nhanh như cắt

- Trắng như tuyết

*Đặt câu:

- Anh trai tôi cứ mỗi lần tức giận là nóng như Trương Phi.

- Bạn Nam lớp em khỏe như voi.

- Lan có mái tóc đen như mực, dài và óng mượt.

- Con chim nhanh như cắt, lao xuống ngậm con cá trong miệng.

- Em bé nhà cô Hoa có làn da trắng như tuyết trông thật dễ thương.

-----------------------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Biện pháp tu từ Quê hương là chùm khế ngọt. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 6, Soạn bài lớp 6, Văn mẫu lớp 6, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 6, Soạn văn 6 siêu ngắn.

Đánh giá bài viết
1 313
Sắp xếp theo

    Lý thuyết ngữ văn 6 CTST

    Xem thêm