Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?

Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Ngữ văn lớp 6. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Đề bài: Tại sao nên có vật nuôi trong nhà trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Trả lời:

Chuẩn bị

- Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Đọc trước văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? Liên hệ với bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? và những hiểu biết của bản thân về động vật để đọc hiểu và tìm ra những thông tin liên quan tới bài viết này.

Bài làm:

- Nội dung nhan đề chính là nội dung của văn bản: tại sao chúng ta nên có vật nuôi trong nhà.

- Người viết định nêu ra ý kiến lí giải tại sao chúng ta nên có vật nuôi trong nhà.

- Những lí lẽ bằng chứng đưa ra để lí giải vì sao chúng ta nên có vật nuôi trong nhà:

+ Phát triển ý thức

+ Bồi dưỡng sự tự tin

+ Vui chơi và luyện tập

+ Giúp trẻ thoải mái, bình tĩnh.

+ Giảm stress

+ Cải thiện kĩ năng đọc

+ Tìm hiểu về hậu quả

+ Học cách cam kết

+ Tạo tính kỉ luật

- Vấn để bài viết nêu lên có liên quan đến cuộc sống hiện nay và với sự phát triển của trẻ nhỏ.

Đọc hiểu

* Câu hỏi giữa bài:

- Chú ý các chữ in đậm ở đầu mỗi đoạn trong văn bản

- Quan sát nhanh toàn bài để có bao nhiêu đoạn, mấy lí do

- Chú ý nội dung triển khai từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn không?

- Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong đoạn giảm stress.

- " Hậu quả" nghĩa là gì?

- Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình hay phản đối?

Bài làm:

- Có 11 đoạn và 9 lí do

- Nội dung triển khai từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn.

- Lí lẽ và bằng chứng trong đoạn giảm stress:

+ Loài vật cũng tỏ ra thật tuyệt vời khi có thể làm giảm stress

+ Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó có thể mang đến cảm giác an toàn cho lũ trẻ

+ Loài mèo có thể giúp làm giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người

+ Khi chúng cọ vào người bạn, lớp lông mềm mượt cùng với tiếng :" gừ, gừ" sẽ mang đến cho bạn một cảm giác thật bình yên

- Hậu quả là kết quả không hay về sau

- Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình

Câu 1. Cách trình bày văn bản có gì đáng chú ý?

Cách trình bày văn bản đáng chú ý: Ở đầu mỗi đoạn văn sẽ đưa ra lí lẽ là một cụm từ, được in đậm.

Câu 2. Dựa vào cách trình bày văn bản để nêu khái quát các lợi ích của vật nuôi:

Lợi ích của vật nuôi

Phát triển ý thức

Bồi dưỡng sự tự tin

Vui chơi và luyện tập

Mang lại cảm giác bình yên

Giảm stress

Cải thiện kĩ năng đọc

Tìm hiểu về hậu quả

Rèn luyện tính kỉ luật

Học cách cam kết

Câu 3. Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình hay phản đối việc nuôi động vật trong nhà? Em nhận ra điều ấy dựa vào những bằng chứng nào trong văn bản?

Qua văn bản, tác giả bày tỏ sự đồng tình về việc nuôi động vật. Mở đầu văn bản tác giả đã đặt vấn đề, sau đó dẫn dắt để đưa ra những lí do nên nuôi động vật. Một số câu văn thể hiện điều đó như: “Dưới đây là những lí do đáng để bạn đồng ý cho trẻ nuôi một con vật trong nhà”; “Như vậy việc nuôi một con vật trong nhà sẽ giúp trẻ học được nhiều kĩ năng sống cũng như cái thiện đời sống tinh thần. Ngoài ra, trẻ có thể chia sẻ thời thơ ấu của mình với những người bạn tốt nhất của chúng”....

Câu 4. Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả không? Vì sao?

- Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản phù hợp với mục đích của tác giả.

- Nguyên nhân: Đó là những lí lẽ và bằng chứng chính xác, hợp lí để chứng minh cho quan điểm nên nuôi động vật trong nhà.

Câu 5. Nội dung hai văn bản “Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?” và “Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?” có điểm gì giống nhau? Điểm giống nhau ấy có ý nghĩa gì đối với em?

Hai văn bản đều thể hiện thái độ trân trọng, yêu quý động vật. Điểm giống nhau ấy đã giúp em hiểu được tầm quan trọng của động vật, cũng như cần phải bảo vệ động vật.

1. Tóm tắt văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà

Bài viết đã nêu ra những lí do, lợi ích của việc nuôi thú cưng trong gia đình: Sẽ giúp trẻ phát triển ý thức, bồi dưỡng sự tự tin, vui chơi và luyện tập, bình tĩnh, giảm stress, cải thiện kĩ năng đọc, tìm hiểu về hậu quả, học cách cam kết và biết kỷ luật hơn. Việc nuôi một con vật nuôi trong gia đình giúp trẻ học được nhiều kỹ năng sống cũng như cải thiện đời sống tinh thần của mình.

2. Soạn bài Tại sao nên có vật nuôi trong n

Trong khi đọc

Câu hỏi trang 56 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Chú ý các chữ in đậm ở đầu mỗi đoạn trong văn bản

Trả lời:

- Các chữ in đậm ở đầu mỗi đoạn là câu chủ đề của đoạn văn đó

Câu hỏi trang 56 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Quan sát nhanh toàn bài để có bao nhiêu đoạn, mấy lí do

Trả lời:

- Có 11 đoạn và 9 lí do

Câu hỏi trang 56 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Chú ý nội dung triển khai từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn không?

Trả lời:

- Nội dung triển khai từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn.

Câu hỏi trang 57 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong đoạn giảm stress.

Trả lời:

- Loài vật cũng tỏ ra thật tuyệt vời khi có thể làm giảm stress

+ Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó có thể mang đến cảm giác an toàn cho lũ trẻ

+ Loài mèo có thể giúp làm giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người

+ Khi chúng cọ vào người bạn, lớp lông mềm mượt cùng với tiếng :" gừ, gừ" sẽ mang đến cho bạn một cảm giác thật bình yên.

Câu hỏi trang 57 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: " Hậu quả" nghĩa là gì?

Trả lời:

- Hậu quả là kết quả không hay về sau

Câu hỏi trang 58 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình hay phản đối?

Trả lời:

- Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình với quan điểm nên nuôi vật nuôi trong nhà.

Sau khi đọc

Câu 1 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Cách trình bày văn bản có gì đáng chú ý?

Trả lời:

Cách trình bày văn bản đáng chú ở chỗ là phần khẳng định vấn đề tác giả đưa ra ở phần cuối, nội dung chứng minh vấn đề được đưa ra ở phần đầu tiên.

Câu 2 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Dựa vào cách trình bày văn bản để nêu khái quát các lợi ích của vật nuôi

Lợi ích của vật nuôi

Giảm stress

Trả lời:

Lợi ích của vật nuôi

Giảm stress

Phát triển ý thức

Bồi dưỡng sự tự tin

Vui chơi và luyện tập

Bình tĩnh

Cải thiện kĩ năng đọc

Tìm hiểu về hậu quả

Học cách cam kết

Kỉ luật

Câu 3 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình hay phản đối việc nuôi động vật trong nhà? Em nhận ra điều ấy dựa vào những bằng chứng nào trong văn bản?

Trả lời:

Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình việc nuôi động vật trong nhà. Em nhận ra điều ấy dựa vào những lợi ích của vật nuôi động vật mà tác giả đưa ra trong bài viết. Nuôi động vật sẽ giúp cho trẻ học được nhiều kĩ năng sống cũng như cải thiện đời sống tinh thần và chia sẻ thời thơ ấu của mình với những “người bạn” tốt nhất của chúng.

Câu 4 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả không? Vì sao?

Trả lời:

Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả vì chúng đều thuyết phục, giúp người đọc nhận ra những lợi ích to lớn khi để trẻ con lớn lên cùng với thú nuôi của chúng.

Câu 5 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Nội dung hai văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? và Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? có điểm gì giống nhau? Điểm giống nhau ấy có ý nghĩa gì đối với em?

Trả lời:

Nội dung hai văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà và Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? giống nhau ở chỗ cách đối xử thân thiện, có trách nhiệm với động vật. Điểm giống nhau ấy mang lại bài học cho em về cách đối xử động vật và nhận ra được những lợi ích to lớn mà động vật đem lại cho cuộc sống con người.

---------------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 6, Soạn bài lớp 6, Văn mẫu lớp 6, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 6, Soạn văn 6 siêu ngắn.

Đánh giá bài viết
9 290
Sắp xếp theo

    Lý thuyết ngữ văn 6 CTST

    Xem thêm