Biện pháp tu từ trong câu: Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông
Biện pháp tu từ trong câu: Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông
Biện pháp tu từ trong câu: Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông hướng dẫn trả lời các biện pháp trong câu thơ, bên cạnh đó là các nội dung liên quan tới các biện pháp nhân hóa, ẩn dụ, chơi chữ... Mời các bạn tham khảo.
Câu hỏi: Phân tích biện pháp tu từ trong câu:
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông.
Trả lời:
Đại thi hào Nguyễn Du đã sử dụng biện pháp nghệ thuật độc đáo để miêu tả cảnh:
- Biện pháp nhân hóa: Quyên đã gọi hè. Âm thanh tiếng chim cuốc khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian
- Biện pháp ẩn dụ: Lửa lựu. Hoa lựu nở đỏ như những đốm lửa
- Chơi chữ: điệp phụ âm "L" (lửa lựu lập lòe) kết hợp với các sử dụng từ láy tượng hình "lập lòe". Gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới ánh trăng
I. Nhân hóa
Nhân hóa là phép tu từ gọi hoặc tả đồ vật, cây cối, con vật… bằng các từ ngữ thường được sử dụng cho chính con người như suy nghĩ, tính cách giúp trở nên gần gũi, sinh động, hấp dẫn, gắn bó với con người hơn.
1. Tác dụng của nhân hóa là gì?
Nhân hóa có tác dụng làm cho các sự vật trở nên sống động và gần gũi với con người. Nó được áp dụng khá nhiều trong các tác phẩm văn học nổi tiếng. Ngoài ra nó còn được áp dụng nhiều và rất hữu ích trong đời sống con người. Cụ thể tác dụng của nhân hóa như sau:
- Giúp các loại đồ vật, sự vật (cây cối) trở nên sinh động trong suy nghĩ và trở nên gần gũi hơn với con người
- Giúp các loại đồ vật, sự vật có thể biểu hiện được các suy nghĩ và bày tỏ tình cảm của con người.
2. Một số lưu ý khi sử dụng biện pháp nhân hóa
Thứ nhất: Không được sử dụng biện pháp nhân hóa một cách tùy tiện.
Thứ hai: Phân biệt được biện pháp nhân hóa với các biện pháp tu từ khác để sử dụng thật hợp lý.
Thứ ba: Sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa một cách linh hoạt
3. Các kiểu nhân hóa
Thông thường nhân hóa có 3 kiểu chính gồm có:
– Sử dụng các từ ngữ thường gọi con người dùng để gọi vật.
Ví dụ: Bác chim đang đậu trên ngọn cây hót véo von.
=> Dùng từ ngữ của con người “bác” để gọi cho loài chim.
– Sử dụng các từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
Ví dụ: Ông mặt trời đang ban phát ánh nắng vàng cho cây cối và con người trên thế giới.
=> Dùng từ ngữ tính chất, hoạt động con người “ban phát” dùng cho mặt trời.
– Dùng các từ ngữ xưng hô với vật như với con người.
Ví dụ:
“Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình”
Bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy
=> nhân hóa hình ảnh ánh trăng “im phăng phắc” như con người. Giúp biểu thị tình cảm của con người.
Chơi chữ là lợi dụng những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, châm biếm… làm câu văn thêm phần hấp dẫn và thú vị hơn.
Ví dụ: Mênh mông muôn mẫu một màu mưa.
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
II. Chơi chữ
1. Chơi chữ bằng biện pháp nói lái
– Nói lái hay còn gọi là cách nói ngược câu chữ, nó có tác dụng châm biếm, mỉa mai hoặc bông đùa…
=> Loại này không phải người đọc nào cũng hiểu được hàm ý của tác giả nếu như không suy luận hay phân tích từng từ một. Chơi chữ bằng cách nói lái quen thuộc và dễ gặp nhất khi đọc văn thơ, tục ngữ.
+) Trong câu đối, ca dao
- Mục đích của chơi chữ trong lời nói hàng ngày là tạo ra những tiếng cười, thêm màu sắc cho cuộc sống.
Ví dụ minh họa:
– “Một con cá đối nằm trên cối đá, Hai con cá đối nằm trên cối đá”.
– “Thầy giáo, tháo giày đi dép lốp”.
+) Trong thơ ca
- Dùng để ẩn dụ hay châm biếm hiện thực khách quan, con người…
Ví dụ minh họa:
Cái kiếp tu hành nặng đá đeo.
Vị gì một chút tẻo tèo teo.
Thuyền từ cũng muốn về Tây Trúc.
Trái gió thành ra phải lộn lèo!
(Trích bài thơ Sư bị làng đuổi – Hồ Xuân Hương).
2. Chơi chữ bằng cách dùng từ đồng âm
– Biện pháp này sử dụng các từ giống nhau về cách phát âm hoặc đồng âm, thường được gọi là từ đồng âm nhưng có nghĩa hoàn toàn khác nhau.
==> Cách chơi chữ này mang nhiều hàm ý và nghĩa thường châm biếm, đả kích là chính.
Ví dụ minh họa:
+) Vũ cậy mạnh vũ ra vũ múa, vũ gặp mưa vũ ướt cả lông
+) Thị phải chầu thị đứng thị xem, thị cũng thèm thị không có ấy.
3. Chơi chữ bằng cách dùng từ gần nghĩa, sát nghĩa
– Là các từ khác nhau nhưng có nghĩa tương tự nhau
Ví dụ minh họa:
+) Bà Đồ Nứa đi võng đòn tre, đến khóm trúc thở dài hi hóp
+) Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
4. Chơi chữ bằng cách lặp phụ âm đầu
– Loại này chỉ giống nhau phụ âm đầu, giúp tạo điểm nhấn cho toàn bộ bài thơ.
Ví dụ:
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ
Mộng mị mỏi mòn mai một một
Mỹ miều may mắn mấy mà mơ
5. Chơi chữ bằng chiết tự
– Một kiểu từ Hán Việt được sử dụng trong thơ ca thời xưa, loại này tương đối khó nhận biết nếu bạn không có nhiều kiến thức về từ điển Hán Nôm.
Ví dụ:
Tù nhân xuất khứ hoặc vi quốc.
Hoạn quá đầu thì thủy kiến trung.
Nhân hữu ưu sầu ưu điểm đại.
Lung khai trúc sản, xuất chân long.
III. Ẩn dụ là gì?
Ẩn dụ là gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
1. Một số hình thức ẩn dụ
Trong biện pháp ẩn dụ có thể chia ra làm 4 hình thức khác nhau:
– Ẩn dụ hình thức: Ẩn dụ hình thức là kiểu ẩn dụ mà người nói hay người viết dựa trên điểm tương đồng của hai sự vật, hiện tượng để tạo hình ảnh ẩn dụ, tuy nhiên trong câu văn, câu thơ lại bị ẩn đi một phần ý nghĩa. Nói chung, có thể coi đây là hình thức chuyển đổi tên gọi dựa trên cơ sở hai sự vật, hiện tượng có sự giống nhau về hình thức hoặc một đặc điểm hình thức.
Ví dụ:
"Về thăm quê Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng"
Ở đây, phép ẩn dụ được sử dụng là phép ẩn dụ hình thức, theo đó sự tương đồng là "màu hồng của lửa" với "màu đỏ của hoa râm bụt".
– Ẩn dụ cách thức: thể hiện một vấn đề bằng nhiều cách, việc ẩn dụ này giúp người diễn đạt đưa hàm ý vào câu nói.
Ví dụ về ẩn dụ cách thức: Trong câu tục ngữ quen thuộc "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây".
Ở đây, ẩn dụ được thể hiện trong sự tương đồng về cách thức là "ăn quả" tương đồng với "hưởng thành quả lao động", còn "trồng cây" tương đồng với "công lao của người tạo ra thành quả".
– Ẩn dụ phẩm chất: có thể thay thế phẩm chất của sự vật hoặc hiện tượng này bằng phẩm chất của sự vật, hiện tượng khác cả hai phải có nét tương đồng.
Ví dụ về ẩn dụ phẩm chất: Trong hai câu thơ của nhà thơ Minh Huệ dưới đây:
"Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm"
Ở đây, có thể thấy tác giả đã sử dụng thành công phép ẩn dụ đặc sắc. Sự tương đồng được thể hiện rõ khi hình ảnh "người Cha" được dùng để chỉ Bác Hồ. Bởi vì giữa người cha và Bác Hồ có nét tương đồng về phẩm chất, đó là tình yêu thương, sự chăm sóc chu đáo, ân cần của Bác đối với các chiến sĩ. Điều này đã được thể hiện cụ thể qua hành động "đốt lửa". Bên cạnh đó, hình ảnh ẩn dụ còn xóa nhòa khoảng cách giữa vị lãnh tụ vĩ đại với nhân dân, giúp chúng ta hiểu được tình cảm nâng niu, trân trọng, ngưỡng mộ của tác giả dành cho Bác Hồ - Người cha già kính yêu của dân tộc.
– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: phép tu từ miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác .
Ví dụ về ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Trong câu nói "Trời hôm nay nắng giòn tan". Có thể thấy, đây là câu nói sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Theo đó, thay vì sử dụng giác quan thị giác (mắt) để cảm nhận thì khi miêu tả trời nắng lại sử dụng từ "giòn tan", là từ phải sử dụng vị giác. Mục đích của ẩn dụ ở đây là miêu tả cảm giác nắng rất lớn, có thể làm khô mọi vật.
2. Tác dụng của ẩn dụ
– Trong các tác phẩm văn học, ca dao, thơ thường sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Biện pháp tu từ ẩn dụ có tác dụng giúp tăng sức biểu cảm cho câu văn/câu thơ. Ẩn dụ giàu hình ảnh và có tính hàm súc cao giúp người đọc người nghe hấp dẫn và bị lôi cuốn.
+ Giúp cho câu văn, câu thơ có thêm sức biểu cảm
+ Giúp câu văn, câu thơ trở nên ngắn gọn hàm súc hơn nhưng lại giàu hình ảnh hơn
+ Khiến cho cách diễn đạt lôi cuốn người đọc/người nghe hơn.