Đề khảo sát Ngữ văn 12 năm 2025 lần 3 cụm các trường THPT Bắc Ninh
Đề khảo sát chất lượng Văn 12 năm 2025 lần 3 cụm các trường THPT Bắc Ninh
Đề khảo sát Ngữ văn 12 năm 2025 lần 3 cụm các trường THPT Bắc Ninh có đáp án được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Đề thi gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 120 phút. Đề có đáp án và lời giải chi tiết kèm theo. Mời các bạn cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây để có thêm tài liệu ôn thi khảo sát chất lượng lớp 12 nhé.
1. Đề khảo sát Văn 12 cụm các trường THPT Bắc Ninh
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
(Tóm tắt: Phước - một nữ giao liên trẻ làm nhiệm vụ dẫn đường cho một đơn vị bộ đội hành quân qua rừng. Trong suốt cuộc hành trình, cô âm thầm gánh vác công việc nặng nhọc, tận tụy đưa các chiến sĩ vượt qua những quãng đường ác liệt. Ban đầu, một số chiến sĩ có thái độ xem thường, buông lời thiếu tôn trọng vì cho rằng cô dửng dưng với sự mệt mỏi của các anh em chiến sĩ khi không cho họ nghỉ ngơi suốt dọc đường. Tuy nhiên, sau khi biết cô đã xuyên rừng suốt đêm trong mưa bão và đạn bom để dẫn đường cho một đơn vị bộ đội nữa đến nơi an toàn, họ dần nhận ra sự dẻo dai, kiên cường và vẻ đẹp lặng lẽ nơi người con gái ấy. Họ bắt đầu cảm thấy hối hận và cảm phục.)
Lúc này, sau khi trả lại chiếc ba lô mà cô mang giùm cho một anh chiến sĩ đau chân, Phước tới ngồi trên một hòn đá phẳng, giở gói sắn luộc và muối hầm ra ăn nhỏ nhẻ. Vừa ăn, cô vừa nhặt từng mảnh lá khô rít vào những chỗ bị vắt cắn dưới chân. Cô hoàn toàn không biết rằng những anh lính trẻ mà cô đưa đường hôm qua đang rất hối hận và nhìn cô với con mắt cảm phục như thế nào. Họ trầm trồ:
- Giỏi! Giỏi thiệt! Bọn mình theo cho kịp cũng mệt chứ...
- Tay ấy mà ở đơn vị chiến đấu thì phải biết, nghe!
- Hồi ở nhà ít ra cũng là du kích loại “Ngon".
- Hôm qua, bọn mình nói nhiều câu tầm bậy quá.
Đoàn trưởng Thăng từ nãy vẫn yên lặng. Anh đang không bằng lòng mình. Đơn vị sắp lên đường. Bao giờ mới có dịp gặp lại người con gái dũng cảm và dịu dàng kia? Thăng thong thả đi tới bên Phước. Cô ngước nhìn anh mỉm cười ngoan ngoãn như một đứa em gái ở nhà, và đưa cho anh khúc sắn luộc:
- Thủ trưởng ăn một miếng cho vui.
- Thôi, cô Phước ăn đi... Hoa đẹp quá nhỉ - Thăng nhìn bó hoa rừng Phước để trên mỏm đá bên cạnh - Hái hoa làm chi đó cô Phước?
- Dạ, tối nay bên em tổ chức lễ kết nạp đoàn viên mới. Cánh rừng bên ni hoa thiệt nhiều mà bên chỗ em chẳng thấy hoa nào hết trơn.
- Công phu quá nhỉ... - Ngừng một lát anh tiếp - Cô Phước này...
- Dạ?
- Hôm qua, vì chưa hiểu, vì quá nóng nảy, tôi có nặng lời với cô, thậm chí có lúc nghĩ sai về cô nữa kia, chắc cô giận tôi lắm? - Anh hạ thấp giọng như nói với chính mình. Khổ vậy đó, đôi khi những khó khăn lớn thì mình vượt được cả mà nhiều lúc chỉ vì một sự trái ý rất nhỏ mình lại không khắc phục nổi. Cô Phước à, cô bỏ qua nhé.
Phước nhìn Thăng đầy vẻ ngạc nhiên:
- Ơ, rứa mà giận chi, anh?
Giao liên đã ra. Đơn vị bắt đầu lên đường. Đoàn trưởng Thăng bắt tay từ giã Phước. Trước khi bước đi anh còn quay nhìn lần cuối bó hoa trên mỏm đá, thầm nhủ: “Phước giống hệt những bông hoa rừng”.
Trên đường hành quân ngàn dặm của chúng ta - Thăng nghĩ - có biết bao bông hoa rừng đẹp kín đáo như thế. Những bông hoa thường mọc xuyên lên từ khe đá khắc khổ, lần khuất thầm lặng dưới những gốc cây rễ nổi xù xì. Những bông hoa nom rất đỗi mảnh mai nhưng chẳng có bão mưa nào vùi dập nổi.
Tháng 6 năm 1969
(Trích Hoa rừng, Dương Thị Xuân Quý, in trong 75 gương mặt Văn nghệ, NXB Văn học, 2013, tr.254 -259)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích.
Câu 2. Theo văn bản, nữ giao liên Phước đã có việc làm nào giúp đỡ một anh chiến sĩ bị đau chân?
Câu 3. Câu hỏi tu từ được sử dụng trong câu sau có tác dụng gì: Bao giờ mới có dịp gặp lại người con gái dũng cảm và dịu dàng kia?
Câu 4. Nhận xét thái độ, tình cảm của đoàn trưởng Thăng đối với nhân vật Phước trong đoạn trích.
Câu 5. Từ quan niệm của nhân vật Thăng đôi khi những khó khăn lớn thì mình vượt được cả mà nhiều lúc chỉ vì một sự trái ý rất nhỏ mình lại không khắc phục nổi, anh/chị sẽ làm gì để vượt qua những khó khăn lớn của cuộc đời mình (trình bày trong khoảng 5-7 dòng)?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích vai trò của người kể chuyện và điểm nhìn được sử dụng trong văn bản phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Trong đoạn trích Hoa rừng của Dương Thị Xuân Quý, nhân vật Thăng từng suy nghĩ: Những bông hoa thường mọc xuyên lên từ khe đá khắc khổ, lần khuất thầm lặng dưới những gốc cây rễ nổi xù xì. Những bông hoa nom rất đỗi mảnh mai nhưng chẳng có bão mưa nào vùi dập nổi.
Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về chủ đề: Sức sống kiên cường của những con người bình dị.
2. Đáp án đề khảo sát Văn 12 cụm các trường THPT Bắc Ninh
|
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
I |
|
ĐỌC HIỂU |
4,0 |
|
|
1 |
Ngôi kể trong đoạn trích: Ngôi kể thứ ba Hướng dẫn chấm: HS trả lời đúng như nội dung đạt 0,5 điểm. |
0,5 |
|
|
2 |
Theo văn bản, nữ giao liên Phước đã mang giùm chiếc ba lô cho một anh chiến sĩ bị đau chân. Hướng dẫn chấm: HS trả lời đúng như nội dung đạt 0,5 điểm. |
0,5 |
|
|
3 |
Tác dụng của câu hỏi tu từ: Bao giờ mới có dịp gặp lại người con gái dũng cảm và dịu dàng kia? - Thể hiện sự luyến tiếc, băn khoăn của Thăng khi phải chia tay với cô giao liên dũng cảm và dịu dàng. - Gợi mở thái độ, tình cảm ngưỡng mộ của Thăng dành cho Phước. - Tạo giọng điệu trăn trở, suy tư, tăng tính biểu cảm, sinh động, hấp dẫn cho lời văn. Hướng dẫn chấm: - HS trình bày được 01 tác dụng như nội dung đạt 0,25 điểm. - HS trình bày được 02 tác dụng đạt 0,75. - HS trả lời được như đáp án: đạt 1,0 điểm. - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. |
1,0 |
|
|
4 |
- Thái độ, tình cảm của đoàn trưởng Thăng đối với nhân vật Phước: + Ngưỡng mộ, cảm phục: khi chứng kiến sự dũng cảm, kiên cường, dẻo dai cùng những hi sinh thầm lặng của cô gái giao liên. + Chân thành, gần gũi, thân thiện: khi trò chuyện với Phước bằng những lời lẽ thân mật “cô Phước này,…” + Thấu hiểu, hối hận: khi nhận ra bản thân đã nóng nảy, nặng lời và có lúc hiểu sai về cô. - Nhận xét: đó là những tình cảm chân thành và có ý nghĩa nhân văn sâu sắc; thể hiện sự thay đổi trong nhận thức và cảm xúc của đoàn trưởng Thăng dành cho cô gái giao liên Phước. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời đúng mỗi nội dung đạt 0,5 điểm. - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. |
1,0 |
|
|
5 |
- Quan niệm của nhân vật Thăng đôi khi những khó khăn lớn thì mình vượt được cả mà nhiều lúc chỉ vì một sự trái ý rất nhỏ mình lại không khắc phục nổi: khó khăn không đáng sợ bằng việc mình gục ngã trước trước những điều trái ý nhỏ nhặt hàng ngày. - Để vượt qua những khó khăn lớn trong cuộc đời, cần (Có thể theo gợi ý sau): + T rang b ị kiến thức, bản lĩnh, tâm lí để để sẵn sàng đối mặt với khó khăn . + Rèn luyện sự bình tĩnh, lòng bao dung, thấu hiểu… + Biết cách cân bằng cảm xúc trong cuộc sống… Hướng dẫn chấm: - HS nêu được quan niệm đạt 0,25 điểm. - HS đưa ra được việc mỗi việccần làm để vượt qua khó khăn lớn trong cuộc đời đạt 0,25 điểm. - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. |
1,0 |
|
5 |
- Quan niệm của nhân vật Thăng đôi khi những khó khăn lớn thì mình vượt được cả mà nhiều lúc chỉ vì một sự trái ý rất nhỏ mình lại không khắc phục nổi: khó khăn không đáng sợ bằng việc mình gục ngã trước trước những điều trái ý nhỏ nhặt hàng ngày. - Để vượt qua những khó khăn lớn trong cuộc đời, cần (Có thể theo gợi ý sau): + T rang b ị kiến thức, bản lĩnh, tâm lí để để sẵn sàng đối mặt với khó khăn . + Rèn luyện sự bình tĩnh, lòng bao dung, thấu hiểu… + Biết cách cân bằng cảm xúc trong cuộc sống… Hướng dẫn chấm: - HS nêu được quan niệm đạt 0,25 điểm. - HS đưa ra được việc mỗi việccần làm để vượt qua khó khăn lớn trong cuộc đời đạt 0,25 điểm. - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. |
1,0 |
|
II |
VIẾT |
||
|
|
1 |
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích vai trò của người kể chuyện và điểm nhìn được sử dụng trong văn bản phần Đọc hiểu. |
2,0 |
|
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng (200 chữ) của đoạn văn. HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 |
||
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vai trò của người kể chuyện và điểm nhìn trong văn bản. |
0,25 |
||
|
|
c. Viết được đoạn văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí và thuyết phục; cần xem xét trừ điểm các lỗi về hình thức và diễn đạt. Tham khảo cách triển khai và một số nội dung cụ thể sau: c1. Chỉ ra người kể chuyện và điểm nhìn trong đoạn trích: + Người kể chuyện ngôi kể thứ ba (người kể chuyện ẩn mình, không xuất hiện trực tiếp). + Điểm nhìn: Kết hợp cả điểm nhìn của người kể chuyện ngôi thứ ba (điểm nhìn toàn tri) và điểm nhìn linh hoạt giữa các nhân vật Phước - Thăng - đồng đội. c2. Phân tích vai trò của người kể chuyện và điểm nhìn: - Người kể chuyện ngôi thứ ba giúp tái hiện trọn vẹn diễn biến sự việc từ bên ngoài (hành động của Phước và các chiến sĩ) đến bên trong (tâm trạng Thăng, sự cảm phục của đồng đội). Điều này đã giúp người đọc thấy được sự thay đổi nhận thức của các chiến sĩ đối với Phước. - Điểm nhìn chuyển linh hoạt giữa các nhân vật (Phước - Thăng - đồng đội) đã tạo nên nhiều góc nhìn đa chiều về Phước: vừa mộc mạc, dịu dàng, vừa mạnh mẽ, kiên cường; giúp khắc họa hình ảnh người cô giao liên là biểu tượng cho vẻ đẹp của người con gái Việt Nam trong kháng chiến: âm thầm cống hiến, giàu phẩm chất, không phô trương nhưng khiến người khác phải cảm phục, như một bông hoa rừng đẹp đẽ, thầm lặng. c3. Đánh giá: Ý nghĩa của việc lựa chọn ngôi kể và điểm nhìn trần thuật trong đoạn trích: - Tạo nên sự sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn cho câu chuyện. - Góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. - Cách trần thuật thể hiện thái độ của người kể chuyện cảm phục, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp, sự quả cảm, kiên cường của cô giao liên Phước. - Khơi dậy tình yêu, tinh thần cống hiến cho quê hương, Tổ quốc. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời đúng ý c1: đạt 0,25 điểm. - HS nêu được 01 biểu hiện trong ý c2, có bằng chứng tương ứng: đạt 0,5 điểm; nêu được 02 biểu hiện: đạt 0,75 điểm. - HS trả lời đúng ý c3: đạt 0,5 điểm. - Trừ điểm các lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ và chấm câu sai, chữ viết cẩu thả): trừ 0,5 điểm nếu đoạn văn mắc từ 5-7 lỗi; trừ 0,75 điểm nếu đoạn văn mắc từ 8-10 lỗi; mắc trên 10 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm cả câu. - HS có thể trình bày và diễn đạt bằng những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung trên. |
1,5 |
|
|
2 |
Trong đoạn trích Hoa rừng của Dương Thị Xuân Quý, nhân vật Thăng từng suy nghĩ: Những bông hoa thường mọc xuyên lên từ khe đá khắc khổ, lần khuất thầm lặng dưới những gốc cây rễ nổi xù xì. Những bông hoa nom rất đỗi mảnh mai nhưng chẳng có bão mưa nào vùi dập nổi. Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về chủ đề: Sức sống kiên cường của những con người bình dị. |
4,0 |
|
a. Đảm bảo bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn. |
0,25 |
||
|
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sức sống kiên cường của những con người bình dị. |
0,25 |
||
|
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu: HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí và thuyết phục; cần xem xét trừ điểm các lỗi về hình thức và diễn đạt. Tham khảo cách triển khai và một số nội dung cụ thể sau: 1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. 2. Thân bài: 2.1. Giải thích: - Những con người bình dị: là những người có lối sống giản dị, khiêm nhường, gần gũi, chân thành. - Sức sống kiên cường: là ý chí mạnh mẽ, không khuất phục trước hoàn cảnh khó khăn, luôn cố gắng vươn lên, không đầu hàng số phận. 2.2. Bàn luận - Biểu hiện của sức sống kiên cường ở những con người bình dị: luôn nỗ lực lao động để mưu sinh; sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng; không bỏ cuộc trước nghịch cảnh (bệnh tật, nghèo đói, mất mát…); tinh thần cống hiến thầm lặng, không phô trương nhưng bền bỉ. - Ý nghĩa của sức sống kiên cường ở những con người bình dị: là tấm gương sáng giúp mỗi người chiến thắng nghịch cảnh, vượt qua những trở ngại trong cuộc sống để hạnh phúc, góp phần xây dựng và phát triển xã hội tốt đẹp, nhân văn, bền vững; là nguồn cảm hứng, bài học sống giàu giá trị cho thế hệ trẻ; lan tỏa tinh thần nhân văn, sống đẹp, sống có ích trong cộng đồng… - Người trẻ cần nhận thức: không ngừng học tập, trau dồi phẩm chất, đạo đức, rèn luyện bản lĩnh trong công việc, cuộc sống. (Nêu và phân tích các bằng chứng tương ứng) 2.3. Mở rộng, trao đổi ý kiến trái chiều để có cái nhìn toàn diện - Có người cho rằng bình dị là mờ nhạt, là không có gì nổi bật, không đáng ngưỡng mộ. Điều này là không đúng bởi chính trong sự âm thầm, lặng lẽ mà những con người bình dị thể hiện bản lĩnh sống bền bỉ và giá trị nhân văn sâu sắc - điều mà những danh vọng hào nhoáng bề ngoài không thể sánh được. |
3,5 |
|
|
|
3. Kết bài: Khẳng định quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân. Hướng dẫn chấm: - HS viết mở bài đúng yêu cầu: đạt 0,25 điểm; kết bài đúng yêu cầu: đạt 0,25 điểm. - HS nêu và làm rõ được yêu cầu 2.1: đạt 0,5 điểm. - HS làm rõ được yêu cầu 2.2: đạt 2,0 điểm, đưa ra được các bằng chứng tương ứng: đạt 0,5 điểm. - HS làm rõ được yêu cầu 2.3: đạt 0,5 điểm. - HS diễn đạt hay và có ý sáng tạo: đạt 0,5 điểm. - Trừ điểm các lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ và chấm câu sai, chữ viết cẩu thả): trừ 0,5 điểm nếu bài văn mắc từ 6-9 lỗi; trừ 1,0 điểm nếu mắc từ 10-13 lỗi; mắc trên 13 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm cả câu. |
|
|
Tổng điểm |
10,0 |
||