Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải bài tập trang 70, 71 SGK Hóa học lớp 10: Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử

Giải bài tập trang 70, 71 SGK Hóa học lớp 10: Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử

Giải bài tập trang 70, 71 SGK Hóa học lớp 10: Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử hướng dẫn giải chi tiết các bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6 trong sách giáo khoa trang 70 và 71, hi vọng sẽ giúp các em học tốt môn Hóa học 10. Mời các em cùng tham khảo.

Giải bài tập trang 59, 60 SGK Hóa học lớp 10: Liên kết ion - Tinh thể ion

Giải bài tập trang 64 SGK Hóa học lớp 10: Liên kết cộng hóa trị

Hướng dẫn giải bài tập SGK Hóa 10 trang 70, 71

Bài 1. (SGK Hóa 10 trang 70)

Tìm câu sai trong các câu sau:

A. Kim cương là một dạng thù hình của cacbon, thuộc loại tinh thể nguyên tử.

B. Trong mạng tinh thể nguyên tử, các nguyên tử được phân bố luân phiên đều đặn theo một trật tự nhất định.

C. Lực liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể nguyên tử là liên kết yếu.

D. Tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao.

Giải bài 1:

Câu sai là câu C.

Bài 2. (SGK Hóa 10 trang 70)

Tìm câu sai trong các câu sau đây:

A. Nước đá thuộc loại tinh thể phân tử.

B. Trong tinh thể phân tử, lực liên kết yếu giữa các phân tử là liên kết cộng hóa trị.

C. Trong tinh thể phân tử, lực liên kết giữa các phân tử là liên kết yếu.

D. Tinh thể iot là tinh thể phân tử.

Giải bài 2:

Câu sai là câu B.

Bài 3. (SGK Hóa 10 trang 71)

Hãy kể tên các loại tinh thể đã học và tính chất chung của từng loại.

Giải bài 3:

Các loại tinh thể đã học:

  • Tinh thể nguyên tử: tính chất chung: bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.
  • Tinh thể phân tử: tính chất chung: dễ nóng chảy, dễ bay hơi.
  • Tinh thể ion: tính chất chung: rất bền vững, các hợp chất ion đề khá rắn, khó bay hơi, khó nóng chảy.

Bài 4. (SGK Hóa 10 trang 71)

a) Hãy đưa ra một số thí dụ chất có mạng tinh thể nguyên tử, chất có mạng tinh thể phân tử.

b) So sánh nhiệt độ nóng chảy của hai loại tinh thể nói trên. Giải thích?

Giải bài 4:

a) Chất có mạng tinh thể nguyên tử: kim cương.

Chất có mạng tinh thể phân tử: ở nhiệt độ thấp thì có khí hiếm, O2, N2,... kết tinh thành tinh thể phân tử.

b) Lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn. Vì vậy, tinh thể nguyên tử đều bền vững, khá cứng, khó nóng chảy, khó bay hơi.

Trong tinh thể phân tử, các phân tử hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử. Vì vậy mà tinh thể phân tử dễ nóng chảy, dễ bay hơi.

Bài 5. (SGK Hóa 10 trang 71)

Vì sao các hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy cao?

Giải bài 5:

Lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu trong tinh thể ion rất lớn. Các hợp chất ion đều khá rắn, khó bay hơn, khó nóng chảy.

Bài 6. (SGK Hóa 10 trang 71)

Hãy nêu liên kết hóa học chủ yếu trong 3 loại mạng tinh thể đã biết.

Giải bài 6:

Liên kết hóa học chủ yếu trong 3 loại mạng tinh thể đã biết:

  • Trong mạng tinh thể nguyên tử: liên kết cộng hóa trị.
  • Trong mạng tinh thể phân tử: lực tương tác yếu giữa các phân tử.
  • Trong mạng tinh thể ion: lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu.
Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giải Hóa 10 - Giải bài tập Hoá 10

    Xem thêm