Lục đục là gì?

Lục đục là gì? được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Ngữ văn lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Lục đục là gì?

Câu hỏi: Lục đục là gì?

Trả lời:

- Cặm cụi làm những công việc như thu dọn, sắp xếp,... có thể gây ra những tiếng động trầm, đục của các đồ vật va chạm vào nhau.

+ lục đục chuẩn bị cơm nước

+ mọi người đã lục đục thức dậy

- Có sự va chạm, sinh ra bất hòa, xung đột trong nội bộ.

+ nội bộ lục đục

+ vợ chồng lục đục với nhau

1. Khái niệm

Từ thuần Việt là những từ do người Việt sáng tạo ra để biểu thị cho một sự vật, đặc điểm, hiện tượng,.v.v... đồng thời cũng là cốt lõi, cái gốc của từ vựng tiếng Việt. Lớp từ thuần Việt làm chỗ dựa (nơi bắt đầu) và có vai trò điều khiển, chi phối sự hoạt động của mọi lớp từ khác liên quan đến tiếng Việt.

Chữ "thuần" trong "từ thuần Việt" có nghĩa là bản ngữ (ngôn ngữ bản địa) hay không bị pha tạp từ các ngôn ngữ khác, tương tự như vậy cũng sẽ có từ thuần Nga, thuần Khmer,…

2. Nguồn gốc

Về mặt nguồn gốc, cơ sở hình thành của lớp từ thuần Việt là các từ gốc Nam phương, bao gồm cả Nam Á và Đông Á. Những kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy rằng nhiều bộ phận, nhiều nhóm của lớp từ thuần Việt có những tương ứng, những quan hệ hết sức phức tạp với nhiều ngôn ngữ hoặc nhóm ngôn ngữ trong vùng - miền.

VD:

+ Tương ứng Việt-Mường: vợ, chồng, ăn, uống, cười, bơi, nằm, khát, trốn, gáy, mỏ, mâm, rá, chum, nồi, vại, váy, cơm, cây, củ, rạ, mây, cau, gà, trứng...

+ Tương ứng Việt – Tày Thái: đường, rẫy, bắt, bóc, buộc, ngắt, gọt, đẵn, bánh, vắng, mo, ngọn, mọn, méo, vải, mưa, đồng, móc, nụ, gà, chuột, đâm...

+ Tương ứng với các ngôn ngữ nhóm Việt Mường đồng thời với nhóm Bru-Vân Kiều: trời, trăng, đêm, bụng, ruột, kéo, bốc, ngáy, khạc, củi, rắn...

+ Tương ứng với nhóm ngôn ngữ Mon-Khmer ở Tây Nguyên Việt Nam: trời, mây, mưa, sấm, sét, bàn chân, đầu gối, da, thịt, mỡ, mày, nó, nuốt, cắn, nói, kêu, còi, mặc, nhắm, bếp, chổi, đọi...

+ Tương ứng với nhóm Việt-Mường và các ngôn ngữ Mon-Khmer khác: sao, gió, sông, đất, đá, người, tóc, mặt, mắt, mũi, răng, lưỡi, cổ, lưng, tay, chân, máu, xương, cằm, đít, con, cháu...

+ Tương ứng với nhóm Việt Mường và Tày Thái: bão, bể, bát, dao, gạo, voi, cày, đen, gạo, giặt...

+ Tương ứng Việt – Indonesia: đất, trâu, sông, cái, cây, núi, đồng, nghe, đèn, đêm, trắng, ăn, cướp, bướm, sáng, rất, nấu, này/ni, là, rằng, ngày...

Cùng với sự du nhập truyền bá của đạo công giáo, đặc biệt là văn hóa Công giáo, văn hóa Việt Nam cũng được làm giàu thêm bởi những yếu tố văn hóa phương Tây, và đặc biệt thành công trong vấn đề chữ viết. Khi truyền đạo cho người Việt Nam, khó khăn đầu tiên mà các giáo sĩ vấp phải là sự khác biệt về ngôn ngữ và văn tự; các giáo sĩ có thể học tiếng Việt được, nhưng học chữ Nôm thì quá khó. Bởi vậy họ đã dùng bộ chữ cái Latinh quen thuộc có bổ sung thêm các dấu phụ (mà một số ngôn ngữ phương Tây như chữ Bồ Đào Nha đã từng làm) để ghi âm tiếng Việt – thứ chữ này về sau được gọi là chữ Quốc ngữ.

Quá trình biến đổi từ nói - chữ viết - đọc dễ dàng hơn đã làm xuất hiện thêm nhiều các lớp ngôn ngữ lai, phong phú thêm lớp từ-ngữ Việt mới.

---------------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Lục đục là gì? Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 9, Soạn bài lớp 9, Văn mẫu lớp 9, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 9, Soạn văn 9 siêu ngắn.

Đánh giá bài viết
1 12
2 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Chàng phi công
    Chàng phi công

    😜😜😜😜

    Thích Phản hồi 07/06/22
    • Khang Anh
      Khang Anh

      thật hay

      Thích Phản hồi 07/06/22

      Soạn Văn 9 - Văn 9

      Xem thêm