Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương
Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Ngữ văn lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương
Câu hỏi: Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương
Trả lời:
- Nguyên nhân trực tiếp:
+ Lời nói ngây thơ của bé Đản đã vô tình gây nên mối hiểu lầm của Trương Sinh.
+ Nguyên nhân đáng trách nhất để dẫn đến cái chết oan khuất của Vũ Nương đó là tính cách đa nghi, ít học của Trương Sinh. Khi nghe lời nói ngây thơ của con trẻ, chàng chẳng thèm suy xét đúng sai hay lắng nghe những lời phân trần mà vội vàng kết tội vợ mình. Chính sự hồ đồ, độc đoán, tệ bạc này của Trương Sinh là nguyên nhân quan trọng nhất đẩy Vũ Nương đến đường cùng không lối thoát. Nếu Trương Sinh là một người tỉnh táo và biết lắng nghe, suy xét, có lẽ bi kịch này sẽ không xảy ra.
- Nguyên nhân gián tiếp:
+ Do chế độ nam quyền độc đoán, một xã hội mà nam nữ không bình đẳng, hôn nhân không có tình yêu và tự do.
+ Do chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương - Bài mẫu 1
“Truyền kỳ mạn lục” là tập sách ghi chép những câu chuyện kỳ lạ trong dân gian. Những mục đích cốt lõi của nó nhằm phản ánh bản chất của xã hội phong kiến đương thời. Qua các thiên truyện, Nguyễn Dữ đã bộc lộ tâm tư, thể hiện hoài bão, phát biểu nhận thức, bày tỏ quan điểm về nhiều vấn đề trong xã hội với thái độ nghiêm khắc, khách quan.
Nổi bật trong hai mươi thiên truyện ấy, “Chuyện người con gái Nam Xương” là có giá trị hơn cả. Chỉ vì nỗi hoài nghi vô cớ mà Trương Sinh đã khiến cho Vũ Nương phải tìm đến cái chết để chứng minh mình trong sạch. Mối oan tình của nàng mãi về sau mới được minh giải. Trương Sinh nhận ra lỗi lầm, chàng vô cùng hối hận nhưng đã muộn màng.
Câu chuyện diễn biến khá đơn giản. Cốt truyện không có gì mới so với những câu chuyện đương thời. Nhưng ở đây, Nguyễn Dữ đã chú trọng đến việc xây dựng hình tượng nhân vật người phụ nữ khá toàn vẹn. Bút pháp tự sự cũng có nhiều chuyển biến rõ rệt. Tác phẩm kết hợp một cách nhuần nhuyễn, tài tình những phương thức tự sự, trữ tình và cả kịch. Đó còn là sự hòa quyện giữa ngôn ngữ nhân vật và ngôn ngữ tác giả, giữa văn xuôi, văn biền ngẫu và thơ ca. Lời văn cô đọng, súc tích, chặt chẽ, hài hòa và sinh động.
Tất cả những dụng công sâu sắc ấy chỉ nhằm lý giải những vấn đề liên quan đến cái chết của nhân vật Vũ Nương mà thôi. Nguyễn Dữ đã rất công phu dồn nén trong hình tượng nhân vật ấy nhiều ý nghĩa, nhiều vấn đề của thời đại mà ông vốn rất quan tâm. Từ đó, cũng như các nhà nhân đạo khác, ông cố công tìm kiếm một lối thoát, một lời giải đáp cho số phận của người phụ nữ.
Nguyễn Dữ đã vận dụng cả tư tưởng Nho giáo lẫn tư tưởng phật giáo để giải quyết vấn đề. Ông cũng tìm đến cách giải quyết của dân gian. Nhưng qua cái chết của Vũ Nương người đọc nhận thấy, nhà văn đã bất lực trước diễn biến phức tạp của hiện thực. Không còn cách nào khác, ông đành xác nhận nó một cách đớn đau, bế tắc.
Để cho Vũ Nương tìm đến cái chết là tìm đến giải pháp tiêu cực nhất. Nhưng dường như đó là cách thoát khỏi tình cảnh duy nhất của nàng. Đó cũng là cách duy nhất của nhà văn có thể lựa chọn. Hành động trẫm mình tự vẫn của nàng là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự. Bởi đối với nàng, phẩm giá còn cao hơn cả sự sống.
Một phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền đức như thế ấy. Một người vợ thủy chung son sắt như thế ấy. Một người con dâu hiếu thảo hiếm có ở trên đời. Thế mà nàng bị chồng nghi oan bởi một câu chuyện không đâu ở một lời con trẻ. Một câu nói vui đùa lúc trống vắng của mẹ với con mà lại trở thành mầm mống của tai họa. Thái độ khinh bỉ, lời nói nhục mạ và hành động tàn bạo của Trương Sinh khiến nàng phải tìm đến cái chết. Dưới lòng sông thăm thẳm, ai oán, nàng cũng không thể ngờ được rằng chính tình yêu con tha thiết lại nguyên cớ làm hại chết nàng.
Câu chuyện bắt đầu từ một bi kịch gia đình. Đó là một chuyện trong nhà, một vụ ghen tuông thường thấy. Vũ Nương là người hiền đức, tâm hồn vốn rất đơn giản và chân thành. Chưa bao giờ nàng hoài nghi hay nghĩ xấu về người khác. Thế nhưng, số mệnh xui khiến nàng lấy phải người chồng cả ghen. Nguyên nhân trực tiếp dẫn nàng tới cái chết bi thảm là “máu ghen” của người chồng nông nổi. Không phải chỉ là cái bóng trên tường mà chính là cái bóng đen trong tâm hồn Trương Sinh đã giết chết Vũ Nương.
Câu chuyện đau lòng vượt ra ngoài khuôn khổ của một gia đình. Nó buộc chúng ta phải suy nghĩ tới số phận mong manh của con người trong một xã hội mà những oan khuất, bất công, tai họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với họ. Những nguyên nhân dẫn đến nhiều khi không thể lường trước được.
Đó là xã hội phong kiến Nam quyền bất công và tàn bạo ở nước ta. Cái xã hội đã sản sinh ra những chàng Trương Sinh. Cái xã hội tồn tại quá nhiều những người đàn ông mang nặng tư tưởng nam quyền, độc đoán. Họ đã nhẫn tâm chà đạp lên quyền sống của người phụ nữ. Hậu quả là cái chết thảm thương của Vũ Nương. Ngoài Vũ Nương, trong cái xã hội đen tối ấy biết bao nhiêu người phụ nữ nhỏ bé cũng có cùng số phận như nàng.
Chiến tranh phong kiến cũng là một nguyên nhân dẫn đến bi kịch của Vũ Nương. Nó gây nên cảnh sinh li, rồi góp phần dẫn đến cảnh tử biệt. Lúc ở nhà, Trương sinh vốn đã thiếu lòng tin tưởng ở vợ. Khi nơi biên ải, ngăn mặt cách lòng, tính ghen ấy càng thêm dữ dội. Đâu chỉ vì lời nói ngây thơ, mơ hồ, của con trẻ. Chính vì cái ngây thơ và mơ hồ của Trương Sinh đã khiến chàng hành động mù quáng đấy thôi. Tác phẩm thấm nhuần tư tưởng nhân đạo cao cả. Áng văn là mẫu mực của tiếng nói trân trọng và bênh vực con người của nền văn học trung đại. Đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Cái chết của nhân vật Vũ Nương là lời tố cáo xã hội phong kiến đã dung túng cho cái ác xấu xa, tàn bạo. Đồng thời, qua hình tượng nhân vật, nhà văn bày tỏ niềm thông cảm sâu sắc đối với số phận người phụ nữ. Những con người nhỏ bé, yếu đuối trong xã hội phong kiến đương thời. Số phận của Vũ Nương đâu của chỉ riêng Vũ Nương. Nỗi đau số phận của Vũ Nương cũng chính là hình ảnh cuộc sống của người phụ nữ xưa.
Bi kịch của Vũ Nương đem đến bài học thấm thía về việc giữ gìn hạnh phúc gia đình. Nó là lời cảnh tỉnh đối với người phụ nữ khi gia đình xảy ra mâu thuẫn. Dù có chuyện gì xảy ra cũng phải bình tĩnh, kiên nhẫn và nhìn nhận vấn đề theo chiều hướng tích cực. Đã có nhiều gợi mở để tránh cái chết cho Vũ Nương. Thế nhưng, vì lòng tự trọng, nàng đã không hề nhìn thấy. Tác phẩm thể hiện sâu sắc tiếng nói trân trọng, cảm thông, thấu hiểu của tác giả với người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Ngoài việc chú trọng xây dựng nội dung hoàn chỉnh và sâu sắc, chuyện cũng đã đạt được sự tiến bộ trong nghệ thuật tự sự. Trước hết là thành công trong nghệ thuật xây dựng chi tiết có ý nghĩa trong tác phẩm, tạo tình huống có vấn đề. Chỉ bằng một vài sự kiện, Nguyễn Dữ đã có thể tạo được kịch tính. Và cũng chỉ bằng một vài sự kiện, ông có thể đẩy mâu thuẫn kịch lên đến đỉnh điểm. Cái tài của nhà văn là không nói nhiều. Ông cố lược bỏ hết mọi yếu tố dư thừa, rườm rà, để hình tượng nhân vật được sáng rõ.
Tác phẩm kết hợp một cách nhuần nhuyễn, tài tình những phương thức tự sự, trữ tình và cả kịch, giữa ngôn ngữ nhân vật và ngôn ngữ tác giả, giữa văn xuôi, văn biền ngẫu và thơ ca. Lời văn cô đọng, súc tích, chặt chẽ, hài hòa và sinh động. “Truyền kỳ mạn lục” là mẫu mực của thể truyền kỳ, là “thiên cổ kỳ bút”, là “áng văn hay của bậc đại gia”, tiêu biểu cho những thành tựu của văn học hình tượng viết bằng chữ Hán dưới ảnh hưởng của sáng tác dân gian.
Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương - Bài mẫu 2
Đọc “Chuyện người con gái Nam Xương”, chắc hẳn người đọc sẽ cảm thấy ám ảnh với cái chết của nàng Vũ Nương.
Truyện kể rằng, Vũ Thị Thiết là một phụ nữ đức hạnh ở Nam Xương. Chồng là Trương Sinh, người nhà giàu nhưng không có học, tính lại đa nghi. Triều đình bắt lính, Trương Sinh phải tòng quân trong khi vợ đang mang thai. Chồng đi xa mới được mười ngày thì nàng sinh con trai đặt tên là Đản. Năm sau, giặc tan, việc quân kết thúc, Trương Sinh trở về thì con đã biết nói, những đứa trẻ nhất định không nhận Trương Sinh làm bố. Nó nói: “Ơ hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ thin thít. Trước đây thường có một ông đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”. Tính Trương Sinh hay ghen, nghe con nói vậy đinh ninh rằng vợ hư, đã vu oan cho Vũ Nương, ruồng rẫy và đánh đuổi nàng đi. Vũ Nương bị oan ức đã nhảy xuống sông tự vẫn.
Đọc kĩ tác phẩm, em thấy truyện không phải không hé mở khả năng có thể dễ dàng tránh được thảm kịch đau thương đó. Tài kể chuyện của tác giả là ở chỗ đó, cởi ra rồi lại thắt vào đẩy câu chuyện đi tới, khiến người đọc hứng thú theo dõi và suy nghĩ, chủ đề của tác phẩm từng bước nổi lên theo dòng kể của câu chuyện. Lời con trẻ nghe như thật mà chứa đựng không ít điều vô lý không thể tin ngay được, nếu Trương Sinh biết suy nghĩ, người cha gì mà lạ vậy: “không biết nói, chỉ nín thin thít” chẳng bao giờ bế con mình, mà hệt như “cái máy” - “mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi”. Câu nói đó của đứa trẻ chẳng phải là một câu đố, giảng giải được thì cái chết của Vũ Nương sẽ không xảy ra. Nhưng Trương Sinh cả ghen, ít học, thiếu suy nghĩ, đã vô tình bỏ dở khả năng giải quyết tấm thảm kịch, dẫn tới cái chết oan uổng của người vợ mà chàng không phải không có tình yêu thương. Tất nhiên sự đời có thế mới thành chuyện, vả lại trên đời làm gì có sự ghen tuông sáng suốt.
Bi kịch có thể tránh được khi vợ hỏi chuyện kia ai nói, chỉ cần Trương Sinh kể lại lời con nói mọi chuyện sẽ rõ ràng. Vũ Nương sẽ chứng minh cho chồng rõ ở một mình nàng hay đùa với con trỏ vào bóng mình và nói là cha Đản. Mãi sau này, một đêm phòng không vắng vẻ, ngồi buồn dưới bóng đèn khuya, chợt người con chỉ vào bóng mình trên vách mà bảo đó là cha nó, Trương Sinh mới tỉnh ngộ, thấu hiểu nỗi oan của vợ thì mọi chuyện đã xong. Vũ Nương không còn nữa trên đời.
Câu chuyện bắt đầu từ một bi kịch gia đình, một chuyện trong nhà, một vụ ghen tuông. Không ít tác phẩm xưa nay đã viết về cái chuyện thường tình đầy tai họa này. Vũ Nương không may lấy phải người chồng cả ghen, nguyên nhân trực tiếp dẫn nàng đến cái chết bi thảm là “máu ghen” của người chồng nông nổi. Nhưng sự thực vẫn là sự thực! Cái chết oan uổng quá đến từ người chồng độc đoán.
Một phụ nữ đức hạnh, tâm hồn như ngọc sáng mà bị nghi oan bởi một chuyện không đâu ở một lời con trẻ, một câu nói đùa của mẹ với con mà phải tìm đến cái chết bi thảm, ai oán trong lòng sông thăm thẳm. Câu chuyện đau lòng vượt ra ngoài khuôn khổ của một gia đình, nó buộc chúng ta phải suy nghĩ tới số phận mong manh của con người trong một xã hội mà những oan khuất, bất công, tai họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với họ bởi những nguyên nhân nhiều khi rất lạ lùng không thể lường trước được. Đó chính là hiện thực xã hội phong kiến ở nước ta, nhất là ở thời nó đã suy vong. Xã hội đó đã sinh ra những chàng Trương Sinh, những người đàn ông đặc đầu óc “Nam quyền” chà đạp lên quyền sống của người phụ nữ. Tính ghen tuông của cá nhân cộng với tư tưởng “nam quyền” trong xã hội đã làm nên một Trương Sinh độc đoán đến kỳ cục, khư khư theo ý riêng, nhất thiết không nghe ý kiến của người khác. Đứa trẻ nói thì tin ngay, còn vợ than khóc giãi bày thống thiết thì nhất định không tin, họ hàng, làng xóm phân giải công minh cũng chẳng ăn thua gì. Hậu quả là cái chết thảm thương của Vũ Nương mà nguyên nhân sâu xa là chế độ phong kiến bất công cùng chế độ “nam quyền” bất bình đẳng của nó đã gây ra bao nhiêu tai họa cho người phụ nữ nói riêng và con người thời đó nói chung.
Như vậy, có thể thấy cái chết của Vũ Nương chứa đựng nhiều ý nghĩa thật sâu sắc.
---------------------------------------
Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 9, Soạn bài lớp 9, Văn mẫu lớp 9, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 9, Soạn văn 9 siêu ngắn.
- Đôn hậu là gì?
- Đặc điểm nhân vật Vũ Nương
- Viết đoạn văn 15-20 câu bày tỏ suy nghĩ Cho đi mà không cần nhận lại là niềm vui lâu dài
- Giải thích thành ngữ Dây cà ra dây muống
- Lá rụng về cội là gì?
- Suy nghĩ về thông điệp hãy là người tử tế
- Anh chị có đồng tình với quan điểm khách hàng là thượng đế không? Vì sao?
- Giải thích thành ngữ Ăn không nói có
- Viết đoạn văn về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ Nương
- Đặc điểm nhân vật Trương Sinh
- Lời dẫn trực tiếp là gì?
- Dấu hiệu nhận biết lời dẫn trực tiếp
- Thông điệp mà nhà văn O Hen-ri muốn gửi các bạn đọc qua truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” là gì?
- Có mấy cách dẫn lời nói hay ý nghĩa của một người một nhân vật?
- Kể lại buổi sinh hoạt lớp ở đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn rất tốt
- Thông điệp bài thơ Rễ của Nguyễn Minh Khiêm
- Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản
- Giải thích nghĩa của từ "Chông chênh" và cho biết em đã giải thích bằng cách nào?
- Bài tập về sự phát triển của từ vựng
- Giải thích ý nghĩa của từ phương lược trong bài "Hoàng Lê nhất thống chí"
- Điển tích điển cố trong Kiều ở lầu Ngưng Bích?
- Truyện Kiều gồm mấy phần
- Các biện pháp tu từ trong Chị em Thúy Kiều
- Đặc điểm của nhân vật Thúy Kiều
- Biện pháp tu từ trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
- Đọc hiểu bài Vầng trăng quê em
- Biện pháp tu từ trong Truyện Kiều
- Thế nào là phương châm về lượng, phương châm về chất?
- Trình bày suy nghĩ của em về chủ đề biết lắng nghe để thấu hiểu
- Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của Truyện Kiều
- Phương châm lịch sự là gì?
- Biện pháp tu từ trong bài thơ Cảnh ngày xuân
- Sáu câu thơ đầu trong bài Kiều ở lầu Ngưng Bích nói về điều gì?
- Hoa trôi man mác sử dụng nghệ thuật gì?
- Nội dung truyện Lục Vân Tiên
- Đặc điểm của nhân vật Lục Vân Tiên
- Viết đoạn văn kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu
- Cảm nhận về Lục Vân Tiên
- Viết đoạn văn cảm nhận về 10 câu thơ giữa bài Đồng chí
- Dàn ý phân tích 7 câu thơ đầu bài Đồng chí
- Các biện pháp tu từ
- Nội dung bài thơ Đồng chí
- Nêu quan điểm của bản thân về thành công và hạnh phúc sẽ theo đuổi trong quá trình đi làm
- So sánh bài thơ Đồng chí và bài thơ Tiểu đội xe không kính
- Em hiểu như thế nào về hình ảnh bếp Hoàng Cầm?
- Câu nói "Súng bên súng đầu sát bên đầu" sử dụng nghệ thuật gì?
- Các cặp hình ảnh “súng bên súng”, “đầu sát bên đầu”, “anh với tôi” luôn song hành cùng nhau có ý nghĩa gì?
- Phương thức biểu đạt của Bài thơ về tiểu đội xe không kính
- Hoàn cảnh sáng tác Bài thơ về tiểu đội xe không kính ngắn gọn
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật
- Tác giả sáng tạo hình ảnh độc đáo - những chiếc xe không kính, nhằm mục đích gì?
- Viết đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu phân tích khổ 3 và 4 bài thơ về Tiểu đội xe không kính
- Dàn ý nghị luận về lòng vị tha
- Vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
- Khi viết văn nghị luận cần tránh những lỗi nào?
- Mở bài hay cho văn nghị luận xã hội
- Đặc điểm nhân vật anh thanh niên
- Nghị luận về sống và làm việc có kế hoạch
- Đoạn văn nghị luận về hình ảnh người lính ngày đêm canh giữ biển đảo
- Dàn ý nghị luận về tôn sư trọng đạo
- Biện pháp tu từ trong bài Đoàn thuyền đánh cá
- Nội dung chính của bài thơ Bếp lửa là gì?
- Thế nào là thơ 8 chữ?
- Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Ánh trăng
- Đặc điểm nhân vật ông Hai
- Tác dụng của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm
- So sánh đối thoại và độc thoại
- Bài tập về đối thoại độc thoại độc thoại nội tâm
- Cốt truyện của Lặng lẽ Sa Pa là gì?
- Quan niệm về hạnh phúc của anh thanh niên trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long là gì?
- Có ý kiến cho rằng Lặng lẽ Sa pa là truyện ngắn mang đậm chất thơ
- Có ý kiến cho rằng Lặng lẽ Sa Pa viết về những con người vô danh hay nhất
- Tóm tắt nhân vật anh thanh niên
- Đặc điểm của anh thanh niên
- Vì sao Anh thanh niên là người cô độc nhất thế gian?
- Viết đoạn văn ngắn cảm nhận về anh thanh niên hay nhất
- Mở bài phân tích anh thanh niên
- Viết đoạn văn kể chuyện theo đề tài tự chọn trong đó sử dụng đối thoại độc thoại và độc thoại nội tâm
- Tác dụng của ngôi kể trong Chiếc lược ngà
- Hoàn cảnh sáng tác Chiếc lược ngà
- Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà
- Vì sao cây lược lại có một ý nghĩa quý giá thiêng liêng đối với ông Sáu
- Đặc điểm nhân vật ông Sáu
- Đặc điểm nhân vật bé Thu
- Vì sao anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe chờ nó gọi "ba" vô ăn cơm?
- Biện pháp tu từ trong Áo anh rách vai
- Biện pháp tu từ trong câu Không có kính rồi xe không có đèn
- Các thể thơ hiện đại Việt Nam