Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Các thành phần biệt lập là gì?

VnDoc xin giới thiệu bài Các thành phần biệt lập là gì? được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Ngữ văn lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Câu hỏi: Các thành phần biệt lập là gì?

Lời giải:

Thành phần biệt lập là những bộ phận tách rời khỏi nghĩa sự việc của câu. Nó được phân loại làm 4 thành phần chính gồm: Thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú.

Ví dụ:

Không hiểu sao các anh pháo thủ và lái xe lại hay hỏi thăm tôi.

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

Ô! Cô còn quên chiếc khăn mùi soa đây này.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

1. Thành phần tính thái

Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

Tác dụng của thành phần tình thái

- Thành phần tình thái không tham gia diễn đạt nghĩa của sự việc trong câu.

- Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá sự việc, sự vật của người nói và giúp câu văn thêm tính truyền cảm, diễn đạt, thu hút người đọc, người nghe.

Cách nhận biết thành phần tình thái trong câu:

Trong giao tiếp những yếu tố tình thái thể hiện độ tin cậy cao hay thấp của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu như:

- Chắc chắn, chắc là, chắc hẳn… chỉ độ tin cậy cao.

Ví dụ: Chắc chắn, tôi làm đúng bài tập này.

- Hình như, dường như, hầu như, có vẻ như, có lẽ… chỉ độ tin cậy thấp.

Ví dụ: Dường như, tôi đã làm sai bài tập này.

- Những yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói như:

Theo tôi, theo mình, theo anh ấy, theo chị ấy, theo ông ấy, theo thầy…

Ví dụ: Theo anh, anh thấy sự việc ấy như thế nào?

Những yếu tố tình thái chỉ thái độ của người nói đối với người nghe như:

Nhé, nhỉ, à, á, ạ, a, hả, hử, đây, đấy… và các từ này thường nằm ở cuối câu.

Ví dụ: Ngày mai đi xem phim lúc 6 giờ nhỉ?

2. Thành phần cảm thán

Định nghĩa

Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói như buồn, vui, giận, hờn…

Tác dụng của thành phần cảm thán

- Thành phần cảm thán không tham gia diễn đạt nghĩa của sự việc trong câu.

- Bộc lộ tâm lý xúc động của người nói.

- Bộc lộ tâm lý tiếc nuối của người nói.

Cách nhận biết thành phần cảm thán trong câu.

Thành phần cảm thán có thể do một thán từ đích thực đảm nhận, có khi là thán từ đi kèm với thực từ.

- Ví dụ: Trời ơi, sinh giặc làm chi. Để chồng tôi phải ra đi diệt thù.

Khi thành phần cảm thán tách ra bằng một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt thì nó là câu cảm thán.

- Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu.

Phần cấu trúc cú pháp của câu thường đứng sau thành phần cảm thán nói rõ nguyên nhân của cảm xúc.

- Ví dụ: Trời ơi, chỉ còn năm phút.

3. Thành phần gọi – đáp

Định nghĩa

Thành phần gọi đáp dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.

Tác dụng của thành phần gọi – đáp

- Thành phần gọi đáp không tham gia diễn đạt nghĩa của sự việc trong câu.

- Để tạo lập, thiết lập một cuộc nói chuyện, trò chuyện mới.

- Để duy trì cuộc trò chuyện trong một khoảng thời gian.

Cách nhận biết thành phần gọi đáp trong câu

- Thành phần gọi đáp thường đứng ở đầu câu.

- Lời gọi, lời đáp thể hiện quan hệ của người tham gia giao tiếp.

Ví dụ: Thưa ông, cháu đã về nhà rồi (quan hệ trên – dưới).

Ừ, 9 giờ sáng chúng mình đi chơi (quan hệ ngang hàng).

Lời gọi đáp thể hiện văn hóa giao tiếp nên phải lựa chọn cho phù hợp.

Ví dụ: Ê, em ơi, lại đây anh bảo! (sự thân thiện).

Ê, thằng kia, bán cho tôi gói thuốc (sự vô lễ).

Khi thành phần gọi đáp tách thành câu riêng nó sẽ trở thành câu đặc biệt.

Ví dụ: Hồng Diễm! mấy giờ em đi học?

4. Thành phần phụ chú

Định nghĩa

Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.

Tác dụng của thành phần phụ chú

Nó giúp bổ sung, giải thích thêm nghĩa cho câu nói, lời nói trong giao tiếp. Nó giúp người đọc, người nghe hiểu rõ hơn nghĩa mà người viết, người nói muốn truyền đạt.

Cách nhận biết thành phần phụ chú

Thành phần phụ chú thường được đặt giữa:

- Hai dấu gạch ngang.

- Hai dấu phẩy.

- Hai dấu ngoặc đơn.

- Một dấu gạch ngang với một dấu phẩy .

- Nhiều khi thành phần phụ chú thường được đặt sau dấu 2 chấm.

---------------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Các thành phần biệt lập là gì? Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 9, Soạn bài lớp 9, Văn mẫu lớp 9, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 9, Soạn văn 9 siêu ngắn.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
2 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Gấu Bông
    Gấu Bông

    hay quá đi

    Thích Phản hồi 27/05/22
    • Bảo Bình
      Bảo Bình

      🤪

      Thích Phản hồi 27/05/22
      🖼️

      Gợi ý cho bạn

      Xem thêm
      🖼️

      Soạn Văn 9 Sách mới

      Xem thêm