Toán lớp 5 trang 141, 142: Luyện tập quãng đường

Giải bài tập trang 141, 142 SGK Toán 5: Luyện tập quãng đường bao gồm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết. Lời giải hay bài tập Toán 5 này sẽ giúp các em học sinh luyện tập cách tính quãng đường đi được của một chuyển động đều; cách thực hành tính quãng đường. Để học tốt Toán lớp 5 mà không cần sách giải, mời các em cùng tham khảo lời giải mà VnDoc đã gợi ý dưới đây nhé.

Hướng dẫn giải bài Luyện tập quãng đường (bài 1, 2, 3, 4 SGK Toán lớp 5 trang 141, 142) đầy đủ chi tiết các câu hỏi. Các em học sinh cùng so sánh đối chiếu đáp án bài làm của mình.

1. Toán lớp 5 trang 141 luyện tập Câu 1

Tính độ dài quãng đường với đơn vị là ki-lô-mét rồi viết vào ô trống

v

32,5 km/giờ

210 m/phút

36 km/giờ

t

4 giờ

7 phút

40 phút

s

Phương pháp giải

- Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian: s = v × t.

Lưu ý: đơn vị đo của các đại lượng phải tương ứng với nhau, ví dụ vận tốc có đơn vị mét/giây, thời gian có đơn vị giây thì quãng đường có đơn vị đo là mét...

- Đổi đơn vị đo của quãng đường sang đơn vị ki-lô-mét.

Đáp án

Cột 1:  s = 32,5 x 4 = 130 (km)

Cột 2: s =  210 x 7 = 1470 (m) = 1470 : 1000 = 1,47 (km)

Cột 3: 40 phút = 40 : 60 giờ = \frac{2}{3} giờ nên s = 30 x \frac{2}{3} = 24 (km)

v

32,5 km/giờ

210 m/phút

36 km/giờ

t

4 giờ

7 phút

40 phút

s

130 km

1470m = 1,47 km

24 km

2. Toán lớp 5 trang 141 luyện tập Câu 2

Một ô tô đi từ A lúc 7 giờ 30 phút, đến B lúc 12 giờ 15 phút với vận tốc 46 km/ giờ. Tính độ dài quãng đường AB.

Tóm tắt

Đi từ A: 7 giờ 30 phút

Đến B: 12 giờ 15 phút

Vận tốc: 46km/h

Quãng đường AB: ? km

Phương pháp giải

- Tính thời gian ô tô đi từ A đến B = 12 giờ 15 phút – 7 giờ 30 phút.

- Đổi số đo thời gian sang đơn vị đo là giờ.

- Tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

Đáp án

(Do ô tô đi từ A lúc 7 giờ 30 phút, đến B lúc 12 giờ 15 phút nên thời gian ô tô đi là hiệu giữa 12 giờ 15 phút và 7 giờ 30 phút)

Thời gian đi của ô tô là:

12 giờ 15 phút – 7 giờ 30 phút = 4 giờ 45 phút

4 giờ 45 phút = 4,75 giờ

Độ dài quãng đường AB là:

46 x 4,75 = 218,5 (km)

Đáp số: 218,5 (km)

3. Toán lớp 5 trang 142 luyện tập Câu 3

Ong mật có thể bay được với vận tốc 8 km/ giờ. Tính quãng đường của ong mật trong thời gian 15 phút.

Tóm tắt

Vận tốc: 8km/giờ

Thời gian: 15 phút

Quãng đường: ? km

Phương pháp giải

Vận tốc có đơn vị là km/giờ nên ta phải có thời gian tương ứng là giờ.

Để giải bài này ta có thể làm như sau:

- Đổi số đo thời gian sang đơn vị đo là giờ.

- Tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

Đáp án

15 phút = 0,25 giờ

Quãng đường bay được của ong mật là:

8 x 0,25 = 2 (km)

Đáp số: 2 km

4. Toán lớp 5 trang 142 luyện tập Câu 4

Kăng – gu – ru có thể di chuyển (vừa chạy vừa nhảy) với vận tốc 14m/ giây. Tính quãng đường di chuyển của Kăng – gu – ru trong 1 phút 15 giây.

Tóm tắt

Vận tốc: 14m/giây

Thời gian: 1 phút 15 giây

Quãng đường: ? m

Phương pháp giải

- Đổi số đo thời gian sang đơn vị đo là giây.

- Tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian

Đáp án

Ta thấy đơn vị của vận tốc là m/giây mà thời gian di chuyển là 1 phút 15 giây, vì vậy ta cần đổi thời gian về đơn vị là giây.

1 phút 15 giây = 75 giây

Quãng đường di chuyển của kăng – gu – ru là:

14 x 75 = 1050 (m)

Đáp số: 1050 (m)

>> Bài tiếp theo: Giải bài tập trang 142, 143 SGK Toán 5: Thời gian

5. Lý thuyết Quãng đường

Bài toán 1: Một ô tô đi trong 2 giờ với vận tốc 42 km/giờ. Tính quãng đường đi được của ô tô.

Giải:

Quãng đường ô tô đi được trong 2 giờ là:

42 x 2 = 84 (km)

Đáp số: 84km

Nhận xét: Để tính quãng đường ô tô đi được ta lấy quãng đường ô tô đi được trong 1 giờ hay vận tốc của ô tô nhân với thời gian.

1. Cách tính quãng đường

Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

Gọi vận tốc là v, quãng đường là s, thời gian là t, ta có:

s = v x t

Lưu ý:

- Đơn vị của quãng đường sẽ tương ứng với đơn vị của vận tốc và thời gian, ví dụ vận tốc có đơn vị đo là km/giờ, thời gian có đơn vị là giờ thì quãng đường có đơn vị là km; …

- Đơn vị của vận tốc và thời gian phải tương ứng với nhau thì mới thực hiện phép tính nhân để tìm quãng đường, ví dụ vận tốc có đơn vị là km/giờ, thời gian có đơn vị là phút thì ta phải đổi thời gian từ đơn vị phút sang đơn vị là giờ rồi mới áp dụng quy tắc để tính quãng đường.

Ví dụ 1: Một người đi xe đạp trong 3 giờ với vận tốc 15 km/giờ. Tính quãng đường đi được của người đi xe đạp.

Phương pháp: Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian..

Cách giải:

Quãng đường đi được của người đi xe đạp là:

15 x 3 = 45 (km)

Đáp số: 45km.

Ví dụ 2: Một ca nô đi với vận tốc 16 km/giờ. Tính quãng đường đi được của ca nô trong 2 giờ 15 phút.

Phương pháp: Vận tốc có đơn vị km/giờ nên thời gian cũng phải có thời gian tương ứng là giờ. Do đó ta đổi thời gian sang đơn vị là giờ, sau đó để tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

Cách giải:

Đổi 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ

Quãng đường ca nô đó đã đi được là:

16 x 2,25 = 36 (km)

Đáp số: 36km.

2. Một số dạng bài tập

Dạng 1: Tìm quãng đường khi biết vận tốc và thời gian

Phương pháp: Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

Lưu ý: Các đơn vị của vận tốc, quãng đường và thời gian phải tương ứng với nhau, nếu chưa tương ứng thì phải đổi để tương ứng với nhau rồi mới áp dụng quy tắc để tính quãng đường.

Dạng 2: Tìm quãng đường khi biết vận tốc, thời gian xuất phát, thời gian đến, thời gian nghỉ (nếu có)

Phương pháp:

- Tìm thời gian đi = thời gian đến – thời gian khởi hành – thời gian nghỉ (nếu có).

- Tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

Dạng 3: So sánh quãng đường khi biết vận tốc và thời gian

Phương pháp: Áp dụng quy tắc để tính quãng đường đi được của từng vật rồi so sánh kết quả với nhau.

>> Chi tiết: Lý thuyết Toán lớp 5: Quãng đường

6. Bài tập Quãng đường lớp 5

Bài tập vận dụng: 

Bài 1: Một ca nô đi với vận tốc 14,2 km/ giờ. Tính quãng đường đi được của ca nô trong 3 giờ.

Bài 2: Một người đi xe đạp trong 15 phút với vận tốc 13,5 km/ giờ. Tính quãng đường đi được của người đó.

Bài 3: Một xe máy đi từ A lúc 9 giờ 24 phút phút với vận tốc 42 km/ giờ đến B lúc 11 giờ. Tính độ dài của quãng đường AB.

Đáp án:

Bài 1:

Quãng đường đi được của ca nô trong 3 giờ là:

14,2 × 3 = 42,6 (km)

Bài 2:

Đổi: 15 phút = 0,25 giờ

Quãng đường đi được của xe đạp là:

13,5 × 0,25 = 3,375 (km)

Bài 3: 

Thời gian đi của xe máy là:

11 giờ - 9 giờ 24 phút = 1 giờ 36 phút

1 giờ 36 phút = 1,6 giờ

Độ dài quãng đường AB là:

42 × 1,6 = 67,2 (km)

7. Trắc nghiệm Quãng đường

Tham khảo đầy đủ Giải bài tập Toán lớp 5 tập 1, tập 2 tại đây: Giải bài tập Toán lớp 5

Đánh giá bài viết
1.436 497.065
2 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Giang Lê
    Giang Lê

    c.ơn

    Thích Phản hồi 18/05/22
    • Đăng khoa Trần
      Đăng khoa Trần

      4 giờ 45 phút sao lại bằng 4,75 ạ


      Thích Phản hồi 24/03/23
      • ebe_Yumi
        ebe_Yumi

        45 phút = \frac{3}{4} giờ = 0,75 giờ

        4 giờ 45 phút = 4,75 giờ nhé bạn

        Thích Phản hồi 24/03/23
      • Suri Mèo
        Suri Mèo

        1p=1/60h =>45p = 45x1/60= 45:60= 0,75. Cộng với 4h ra 4,75

        Thích Phản hồi 11:44 29/03

    Giải bài tập Toán lớp 5

    Xem thêm