Cho các tấm thẻ: 4 ; , ; 7 ; 8 ; 0. Có thể lập được bao nhiêu số thập phân có phần nguyên là 0?

Các số lập được là: 0,478; 0;487; 0,874; 0,847; 0,748; 0,784
Bài tập ôn tập chương 2 lớp 5 nâng cao môn Toán có lời giải sách Chân trời sáng tạo do VnDoc biên soạn nhằm giúp các em ôn tập và rèn luyện các kĩ năng làm bài kiểm tra để ôn tập và củng cố kiến thức đã học. Bài tập được biên soạn dưới dạng trắc nghiệm và các em có thể làm bài trực tuyến sau đó kiểm tra kết quả ngay khi làm xong.
Cho các tấm thẻ: 4 ; , ; 7 ; 8 ; 0. Có thể lập được bao nhiêu số thập phân có phần nguyên là 0?

Các số lập được là: 0,478; 0;487; 0,874; 0,847; 0,748; 0,784
Tìm hiệu của hai số, biết rằng nếu số lớn thêm 6,9 và số bé thêm 2,34 thì hiệu mới bằng 24,7.
Bài giải
Hiệu mới sẽ hơn hiệu ban đầu của hai số là:
6,9 - 2,34 = 4,56
Hiệu ban đầu là:
24,7 - 4,56 = 20,14
Đáp số: 20,14
Bao thóc thứ nhất nặng gấp 3 lần bao thứ hai, biết rằng nếu thêm vào bao thóc thứ nhất 6,4 kg thì bao thóc thứ nhất nặng hơn bao thóc thứ hai 18,8 kg. Tính cân nặng của bao thóc thứ nhất.
Bài giải
Bao thứ nhất hơn bao thứ hai số ki-lô-gam là:
18,8 - 6,4 = 12,4 (kg)
Hiệu số phần bằng nhau là:
3 - 1 = 2 (phần)
Giá trị của một phần là:
12,4 : 2 = 6,2 (kg)
Cân nặng của bao thóc thứ nhất là:
6,2 x 3 = 18,6 (kg)
Đáp số: 18,6 kg.
Điền vào ô trống.
Tính nhanh:
23,2 x 14,5 + 23,2 x 41,5 + 77,8 x 56

Kết quả là 5 600||5600
Tính nhanh:
23,2 x 14,5 + 23,2 x 41,5 + 77,8 x 56

Kết quả là 5 600||5600
23,2 x 14,5 + 23,2 x 41,5 + 77,8 x 56
= 23,2 x (14,5 + 41,5) + 77,8 x 56
= 23,2 x 56 + 77,8 x 56
= (23,2 + 77,8) x 56
= 100 x 56
= 5 600
Nhà nước hỗ trợ một xã bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh 8 tấn 5 tạ gạo. Xã đã chia đều số gạo đó cho 1 000 hộ dân.
Mỗi hộ dân nhận được 0,085 tạ gạo.
Mỗi hộ dân nhận được 0,085 tạ gạo.
Bài giải
Đổi 8 tấn 5 tạ = 85 tạ
Mỗi hộ dân nhận được số tạ gạo là:
85 : 1 000 = (tạ)
Đáp số: 0,085 tạ gạo.
Chọn đáp án đúng.
Số 8,416 thay đổi như thế nào nếu xóa bỏ hai chữ số 4 và 1 ở phần thập phân?

Khi xóa bỏ hai chữ số 4 và 1 ở phần thập phân, ta được số 8,6.
Do 8,6 > 8,416 nên số cũ tăng: 8,6 - 8,416 = 0,184 đơn vi.
Điền vào ô trống.
Tính nhanh: ![]()

Kết quả bằng 0
Tính nhanh: ![]()

Kết quả bằng 0
Chọn đáp án đúng.
Thửa ruộng trồng hoa có diện tích bằng 292,64 m2, thửa ruộng trồng cây có hơn diện tích lớn hơn thửa ruộng trồng hoa 12,72 m2. Hỏi trung bình mỗi thửa ruộng có diện tích bao nhiêu mét vuông?

Bài giải
Diện tích của thửa ruộng trồng cây là:
292,64 + 12,72 = 305,36 (m2)
Trung bình mỗi thửa ruộng có diện tích là:
(292,64 + 305,36) : 2 = 299 (m2)
Đáp số: 299 m2.
Chọn đáp án đúng.
Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều rộng là 9,6 m và bằng diện tích một khu đất hình vuông có cạnh 18 m. Hỏi chiều dài của thửa ruộng hình chữ nhật là bao nhiêu mét?

Bài giải
Diện tích khu đất hình vuông là:
18 x 18 = 324 (m2)
Chiều dài của thửa ruộng hình chữ nhật là:
324 : 9,6 = 33,75 (m)
Đáp số: 33,75 m.
Điền vào ô trống.
Tính nhanh: ![]()

Kết quả là 0
Tính nhanh: ![]()

Kết quả là 0
Điền vào ô trống.
Một cửa hàng bán vải, ngày đầu cửa hàng bán được 32,5 m vải. Ngày thứ hai bán được ít hơn so với ngày đầu 7,5 m vải. Số vải bán được của ngày thứ ba bằng
ngày thứ hai. Hỏi cả ba ngày, cửa hàng bán được bao nhiêu mét vải?

Cả ba ngày cửa hàng bán được 62,5 m vải.
Một cửa hàng bán vải, ngày đầu cửa hàng bán được 32,5 m vải. Ngày thứ hai bán được ít hơn so với ngày đầu 7,5 m vải. Số vải bán được của ngày thứ ba bằng
ngày thứ hai. Hỏi cả ba ngày, cửa hàng bán được bao nhiêu mét vải?

Cả ba ngày cửa hàng bán được 62,5 m vải.
Bài giải
Ngày thứ hai cửa hàng bán được số mét vải là:
32,5 - 7,5 = 25 (m)
Ngày thứ ba cửa hàng bán được số mét vải là:
(m)
Cả ba ngày cửa hàng bán được số mét vải là:
32,5 + 25 + 5 = 62,5 (m)
Đáp số: 62,5 m vải.
Chọn đáp án đúng.
Sân vườn nhà An dạng hình chữ nhật có nửa chu vi là 26,5 m. Biết rằng chiều dài hơn chiều rộng 13,5 m. Chiều dài của sân vườn đó là:

Bài giải
Chiều dài của sân vườn là:
(26,5 + 13,5) : 2 = 20 (m)
Đáp số: 20 m.
Các chữ số phần mười, phần trăm và phần nghìn của một số thập phân có ba chữ số ở phần thập phân là ba số lẻ liên tiếp. Tổng các chữ số ở phần thập phân bằng phần nguyên của số đó, các chữ số ở phần nguyên và phần thập phân đều khác nhau.
Số thập phân đó là 21,579
Số thập phân đó là 21,579
Ta xét các trường hợp:
• TH1: Phần thập phân là 357
Tổng các chữ số của phần thập phân là: 3 + 5 + 7 = 15
• TH2: Phần thập phân là 579
Tổng các chữ số của phần thập phân là: 5 + 7 + 9 = 21
Vì tổng các chữ số ở phần thập phân bằng phần nguyên của số đó và các chữ số ở phần nguyên và phần thập phân đều khác nhau nên số cần tìm là: 21,579
Bao đường thứ nhất nặng 13,2 kg. Bao đường thứ hai nặng hơn bao đường thứ nhất 2,7 kg. Cân nặng của bao đường thứ hai gấp 2 lần cân nặng của bao đường thứ ba. Vậy cả ba bao cân nặng số ki-lô-gam là:
Bài giải
Cân nặng của bao thứ hai là:
13,2 + 2,7 = 15,9 (kg)
Cân nặng của bao thứ ba là:
15,9 : 2 = 7,95 (kg)
Cả ba bao nặng số ki-lô-gam là:
13,2 + 15,9 + 7,95 = 37,05 (kg)
Đáp số: 37,05 kg.
Hồng, Hà, Hiền cùng thu gom giấy vụn. Hồng gom được 3,15 kg giấy vụn. Hà thu gom được nhiều hơn Hồng 1,22 kg và ít hơn Hiền 30 g giấy vụn.
Cả ba bạn thu gom được tất cả 11,92 kg giấy vụn.
Cả ba bạn thu gom được tất cả 11,92 kg giấy vụn.
Bài giải
Đổi 30 g = 0,03 kg
Hà thu gom được số ki-lô-gam giấy vụn là:
3,15 + 1,22 = 4,37 (kg)
Hiền thu gom được số ki-lô-gam giấy vụn là:
4,37 + 0,03 = 4,4 (kg)
Số ki-lô-gam giấy vụn cả ba bạn thu gom được là:
3,15 + 4,37 + 4,4 = 11,92 (kg)
Đáp số: 11,92 kg.
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: