Toán 11 Cánh Diều bài 1 trang 94
Từ năm học mới 2023 - 2024, Chương trình Toán lớp 11 sẽ được giảng dạy theo 3 bộ sách: Chân trời sáng tạo; Kết nối tri thức với cuộc sống và Cánh diều. Để giúp các thầy cô và các em học sinh làm quen với từng bộ sách mới, VnDoc xin giới thiệu tài liệu Toán 11 Cánh Diều bài 1 trang 94. Mời quý bạn đọc cùng tham khảo.
Giải Toán 11 Cánh Diều bài 1: Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian
- 1. Bài tập 1 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
- 2. Bài tập 2 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
- 3. Bài tập 3 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
- 4. Bài tập 4 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
- 5. Bài tập 5 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
- 6. Bài tập 6 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
- 7. Bài tập 7 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
1. Bài tập 1 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
Khi trát tường, dụng cụ không thể thiếu của người thợ là thước dẹt dài (Hình 28). Công dụng của thước dẹt này là gì? Giải thích.
Bài giải:
Thước dẹt làm cho mặt lớp vữa phẳng và dải mốc cùng nằm trên mặt phẳng.
2. Bài tập 2 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
Hình 29 là hình ảnh của chặn giấy bằng gỗ có bốn mặt phân biệt là các tam giác. Vẽ hình biểu diễn của chặn giấy bằng gỗ đó.
Bài giải:
3. Bài tập 3 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
Cho ba đường thẳng a, b, c không cùng nằm trong một mặt phẳng và đôi một cắt nhau. Chứng minh rằng ba đường thẳng a, b, c cùng đi qua một điểm, hay còn gọi là ba đường thẳng đồng quy.
Bài giải:
Giả sử: Đường thẳng a và b cắt nhau tại C.
Đường thẳng a và c cắt nhau tại B.
Đường thẳng b và c cắt nhau tại A.
trong đó, A, B, C không đồng quy (1)
Khi đó: B và C thuộc đường thẳng A
Mặt khác: B thuộc đường thẳng c, C thuộc đường thẳng b
Suy ra: BC thuộc mp chứa đường thẳng b và c.
Do đó: Đường thẳng a thuộc mp (b,c) nên ba đường thẳng này đồng quy (trái với (1)).
Kết luận: Ba đường thẳng a, b, c cùng đi qua một điểm.
4. Bài tập 4 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
Cho hình chóp S.ABCD có AC cắt BD tại O và AB cắt CD tại P. Điểm M thuộc cạnh SA (M khác S, M khác A). Gọi N là giao điểm của MP và SB, I là giao điểm của MC và DN. Chứng minh rằng S, O, I thẳng hàng.
Bài giải:
Ta có: DN thuộc (SBD) và MC thuộc (SAC)
Mà MC cắt DN tại I nên I là giao điểm của (SBD) và (SAC).
Ta có: S và O cùng thuộc hai mặt phẳng (SBD) và (SAC).
Theo tính chất 4: Các điểm S, O, I đều thuộc giao điểm của hai mặt phẳng (SBD) và (SAC).
Vậy ba điểm S, O, I thẳng hàng.
5. Bài tập 5 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
Cho hình chóp S.ABC. Các điểm M, N lần lượt thuộc các cạnh SA, SC sao cho MA= 2MS, NS = 2NC.
a) Xác định giao điểm của MN với mặt phẳng (ABC).
b) Xác định giao tuyến của mặt phẳng (BMN) với mặt phẳng (ABC).
Bài giải:
a) △SAC có: MN cắt AC tại E mà AC thuộc (ABC)
Do đó: E là giao điểm của MN và (ABC).
b) Ta có: B thuộc hai mặt phẳng (BMN) và (ABC)
E thuộc hai mặt phẳng (BMN) và (ABC)
Suy ra: BE là giao tuyến của hai mặt phẳng trên.
6. Bài tập 6 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
Cho hình chóp tứ giác S.ABCD có đáy không là hình thang. Gọi M là trung điểm của SA.
a) Xác định giao điểm của CD với mặt phẳng (SAB).
b) Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (SAB) và (SCD).
c) Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (MCD) và (SBC).
Bài giải:
a) Gọi E là giao điểm của AB và CD
Vì AB thuộc mặt phẳng (SAB) nên E là giao điểm của CD và (SAB).
b) Ta có: S thuộc hai mặt phẳng (SAB) và (SCD).
E thuộc hai mặt phẳng (SAB) và (SCD).
Suy ra: SE là giao tuyến của hai mặt phẳng trên.
c) Trong (SAB), gọi G là giao điểm của ME và SB.
Mà SB thuộc (SBC), ME thuộc (MCD).
Do đó, G thuộc hai mặt phẳng (MCD) và (SBC).
Ta có: C thuộc hai mặt phẳng (MCD) và (SBC).
Vậy CG là giao tuyến của hai mặt phẳng trên.
7. Bài tập 7 trang 94 sgk Toán 11 tập 1 Cánh diều
Cho hình tứ diện ABCD. Gọi I là trung điểm cạnh CD. Gọi M, N lần lượt là trọng tâm các tam giác BCD, CDA.
a) Chứng minh rằng các điểm M, N thuộc mặt phẳng (ABI).
b) Gọi G là giao điểm của AM và BN. Chứng minh rằng: \(\frac{GM}{GA}=\frac{GN}{GB}=\frac{1}{3}\).
c) Gọi P, Q lần lượt là trọng tâm các tam giác DAB, ABC. Chứng minh rằng các đường thẳng CP, DQ cùng đi qua điểm G và \(\frac{GP}{GC}=\frac{GQ}{GD}=\frac{1}{3}\).
Bài giải:
a) Ta có: M là trọng tâm của \(\triangle\)BCD, mà I là trung điểm của CD
Nên: M nằm trên trung tuyến BI (1)
Ta có: N là trọng tâm của \(\triangle\)ACD, mà I là trung điểm của CD
Nên: N nằm trên trung tuyến AI (2)
Từ (1)(2) suy ra: M và N thuộc (ABI).
b) Gọi H, K lần lượt là trung điểm của AG, BG.
Ta có: HK // AB
Mà AB // MN
Suy ra: MN // HK.
Theo định lý Ta-lét, ta có: \(\frac{GM}{GH}=\frac{GN}{GK}=\frac{MN}{HK}\) (1)
Ta có: \(\frac{HK}{AB}=\frac{1}{2}\), \(\frac{MN}{AB}=\frac{1}{3}\)
Do đó: \(\frac{MN}{AB}:\frac{HK}{AB}=\frac{2}{3}\Rightarrow \frac{MN}{HK}=\frac{2}{3}\) (2)
(1)(2) suy ra: \(\frac{GM}{GH}=\frac{2}{3} GH=\frac{1}{2}GA \Rightarrow \frac{GM}{\frac{1}{2}GA}=\frac{2}{3}\Rightarrow \frac{GM}{GA}=\frac{1}{3}\)
Chứng minh tương tự ta được: \(\frac{GN}{GB}=\frac{1}{3}\).
c) Gọi H, K lần lượt là trung điểm của BC, BD
\(\triangle\)AHD có: \(\frac{HM}{HD}=\frac{HQ}{HA}=\frac{1}{3}\)
Suy ra: QM // AD
Do đó: \(\triangle\)QGM đồng dạng với \(\triangle\)DGA
Nên D, G, Q thẳng hàng
Ta có: QM// AD nên \(\frac{QM}{AD}=\frac{HM}{HD}=\frac{HQ}{HA}=\frac{1}{3}\)
Mà \(\frac{QM}{AD}=\frac{QG}{GD}\)
Do đó: \(\frac{QG}{GD}=\frac{1}{3}\)
Chứng minh tương tự ta được: \(\frac{GP}{GC}=\frac{1}{3}\)
Suy ra điều cần chứng minh.
-------------------
Trên đây VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc bài viết Toán 11 Cánh Diều bài 1 trang 94. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm tài liệu để học tập tốt hơn môn Toán 11 Cánh Diều.