Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài là và chiều rộng là
. Diện tích của thửa ruộng là:
Diện tích ruộng là:
.
Vì nên
hay
.
Suy ra .
Vậy .
Trong chương trình Toán 10, chuyên đề số gần đúng và sai số là một phần kiến thức quan trọng, thường xuyên gắn liền với thực tiễn và xuất hiện trong các đề kiểm tra. Trong đó, viết dạng chuẩn của số gần đúng giúp học sinh rèn luyện khả năng biểu diễn số với độ chính xác phù hợp, từ đó hạn chế sai số khi tính toán. Đây không chỉ là kiến thức nền tảng trong môn Toán mà còn có ý nghĩa ứng dụng cao trong khoa học, kỹ thuật và đời sống.
Để nắm chắc nội dung, học sinh cần kết hợp ôn luyện lý thuyết với thực hành qua các dạng bài tập. Bài viết này tổng hợp bài tập trắc nghiệm viết dạng chuẩn của số gần đúng Toán 10 kèm đáp án chi tiết, giúp các em củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm bài nhanh và chính xác. Đây là tài liệu hữu ích cho quá trình ôn thi Toán 10 và chuẩn bị cho những kỳ kiểm tra quan trọng.
Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài là và chiều rộng là
. Diện tích của thửa ruộng là:
Diện tích ruộng là:
.
Vì nên
hay
.
Suy ra .
Vậy .
Độ cao của một ngọn núi đo được là với sai số tương đối mắc phải là
. Hãy viết h dưới dạng chuẩn.
Áp dụng công thức: , ta có:
h viết dưới dạng chuẩn là m.
Số gần đúng của có ba chữ số đáng tin viết dưới dạng chuẩn là:
Vì có 3 chữ số đáng tin nên dạng chuẩn là
.
Độ dài các cạnh của một đám vườn hình chữ nhật là và
. Cách viết chuẩn của diện tích (sau khi quy tròn) là
Ta có
.
.
Do đó diện tích của hình chữ nhật thỏa
Vậy cách viết chuẩn của diện tích sau khi quy tròn là .
Một cái ruộng hình chữ nhật có chiều dài là và chiều rộng là
. Chu vi của ruộng là:
Giả sử với
.
Ta có chu vi ruộng là:
.
Vì nên
.
Do đó .
Vậy .
Độ cao của một ngọn núi đo được là m. Với sai số tương đối mắc phải là
. Hãy xác định sai số tuyệt đối của kết quả đo trên và viết h dưới dạng chuẩn.
Theo công thức ta có:
Và h viết dưới dạng chuẩn là (m)
Số gần đúng của có ba chữ số đáng tin viết dưới dạng chuẩn là:
Vì có 3 chữ số đáng tin nên dạng chuẩn là
.
Viết dạng chuẩn của số gần đúng biết số người dân tỉnh Lâm Đồng là
người với độ chính xác
người.
Ta có nên chữ số hàng trăm (số 0) không là số chắc, còn chữ số hàng nghìn (số 4) là chữ số chắc.
Vậy chữ số chắc là .
Cách viết dưới dạng chuẩn là .
Viết các số gần đúng sau dưới dạng chuẩn .
Ta có: nên chữ số hàng phần chục trở đi là chữ số chữ số chắc.
Do đó số gần đúng viết dưới dạng chuẩn là .
Một hình lập phương có cạnh là . Cách viết chuẩn của diện tích toàn phần (sau khi quy tròn) là:
Gọi là độ dài cạnh của hình lập phương thì
.
Khi đó diện tích toàn phần của hình lập phương là nên
.
Do đó .
Một hình chữ nhật cố diện tích là . Kết quả gần đúng của
viết dưới dạng chuẩn là:
Ta có nên
có 3 chữ số chắc.
Viết các số gần đúng sau dưới dạng chuẩn .
Ta có nên chữ số hàng trăm trở đi là chữ số chữ số chắc
Do đó số gần đúng viết dưới dạng chuẩn là .
Độ dài các cạnh của một đám vườn hình chữ nhật là và
. Số đo chu vi của đám vườn dưới dạng chuẩn là:
Ta có
Và .
Do đó chu vi hình chữ nhật là
.
Vì nên dạng chuẩn của chu vi là
.
Trong các thí nghiệm hằng số được xác định là 5,73675 với cận trên sai số tuyệt đối là
. Viết chuẩn giá trị gần đúng của
là:
Ta có:
.
Vậy chuẩn giá trị gần đúng của là: 5,74.
Đường kính của một đồng hồ cát là với độ chính xác đến
. Dùng giá trị gần đúng của
là 3,14 cách viết chuẩn của chu vi (sau khi quy tròn) là:
Gọi là đường kính thì
.
Khi đó chu vi là và
.
Ta có: nên cách viết chuẩn của chu vi là 26,7.
Cho số , trong đó chỉ có chữ số hàng trăm trở lên là đáng tin. Hãy viết chuẩn số gần đúng của
.
Chuẩn số gần đúng của số a là
Viết dạng chuẩn của số gần đúng a biết sai số tương đối của a bằng 1%.
Ta có
Suy ra độ chính xác của số gần đúng a không vượt quá 0,013462 nên ta có thể xem độ chính xác là d = 0,013462.
Ta có = 0,005 < 0,013462 <
= 0,05 nên chữ số hàng phần trăm (số 4) không là số chắc, còn chữ số hàng phần chục (số 3) là chữ số chắc.
Vậy chữ số chắc là 1 và 3.
Cách viết dưới dạng chuẩn là 1,3.
Viết dạng chuẩn của số gần đúng a biết số người dân tỉnh Nghệ An là người với độ chính xác
người.
Vì = 50 < 100 <
= 500 nên chữ số hàng trăm (số 0) không là số chắc, còn chữ số hàng nghìn (số 4) là chữ số chắc.
Vậy chữ số chắc là 1,2,3,4.
Cách viết dưới dạng chuẩn là 3214.103.
Một hình chữ nhật cố diện tích là S = 180,57cm2 ± 0,6cm2. Kết quả gần đúng của S viết dưới dạng chuẩn là:
Ta có nên chữ số hàng đơn vị không là số chắc, còn chữ số hàng chục là số chắc.
Vậy cách viết dưới dạng chuẩn là .
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: