Top 10 đề thi học kì 1 lớp 8 môn Ngữ Văn năm 2023 - 2024 Sách mới
Bộ đề thi Văn học kì 1 năm 2023 có đáp án
Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 8 năm học 2023 - 2024 bộ 3 sách mới: Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức, Cánh diều có đáp án cho các em tham khảo, làm quen với nhiều dạng bài khác nhau, chuẩn bị cho kì thi học kì 1 lớp 8 sắp tới đạt kết quả cao. Đây cũng là tài liệu hay cho các thầy cô giáo tham khảo ra đề thi. Mời các bạn tải về tham khảo chi tiết.
Note: Toàn bộ 4 đề thi và đáp án có trong FILE TẢI VỀ. Mời các bạn tải về xem trọn bộ tài liệu
Hoặc có thể tải từng bộ đề lẻ theo các link sau đây:
- Bộ đề thi học kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo
- Bộ đề thi học kì 1 lớp 8 môn Ngữ văn Kết nối tri thức
- Bộ Đề thi học kì 1 Văn 8 Cánh diều có đáp án và ma trận
1. Đề thi học kì 1 lớp 8 môn Văn số 1
Ma trận đề thi học kì 1 Văn 8 CTST
TT | Kĩ năng | Nội dung | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Truyện ngắn | 2 | 1 | 2 | 1 | 0 | 2 | 0 | 0 | 50 |
2 | Viết | Viết bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 2* | 50 |
Tổng | 20 | 10 | 20 | 10 | 0 | 20 | 0 | 20 | 100%
| ||
Tỉ lệ % | 30% | 30% | 20% | 20% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
Đề thi học kì 1 Văn 8 CTS
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Cha tôi
Nhà tôi có bốn người.
Cha tôi thế hệ 5X, chớm già. Hơn nửa thế kỉ có mặt trên đời thì bốn mươi năm
cha mặc áo nhà binh, cầm súng và xa nhà. Mẹ thế hệ 6X, sinh sau cha hơn một giáp,
luôn chịu cảnh xa chồng. Chị Mai tôi thế hệ 7X đã gần ba mươi tốt nghiệp đại học, chị đi làm cho một doanh nghiệp Nhật Bản, suốt ngày ăn cơm tiệm.
Tôi, thế hệ 8X, mười chín tuổi, tốt nghiệp phổ thông hạng làng nhàng, thi vào đại học hai lần đều trượt. Sống theo ý mình luôn là cảm hứng thường trực và tự do muôn năm. Sống tự do theo ý thích, tôi suốt ngày chơi bời, đàn đúm. …đầu tóc thì đổi kiểu xoành xoạch, hết nhuộm hoe hoe vàng lại hấp màu lông chuột.
Cha khoác ba lô về hẳn nhà, nghỉ hưu. Một ba lô quân phục màu phân ngựa. Hai đôi giầy đen một cũ một mới. Một mũ kê pi. Chín cái huân, huy chương đỏ rực, vàng chóe. Một đôi dép đúc mòn vẹt gót. Nghe nói cha cất giữ từ hồi ở Trường Sơn.
(…) Đến tận lúc về, con bé bạn tôi còn chưa hết hãi:
- Khiếp! Ông già mày ghê quá. Hỏi tao mà cứ như mật thám hỏi cung các chiến sĩ
cộng sản trong nhà tù đế quốc thực dân ấy.
- Bố tao nghiêm thế. Nhưng mà thương vợ con và mọi người lắm.
- Tao đếch thích kiểu thương ấy. Bận sau nếu có chuyện gì tao với mày ra quán cà phê cho tiện.
Cánh cổng khép lại. Tôi mang theo nỗi ấm ức của thằng con trai mới lớn.
- Cha cứ làm kiểu này thì con hết bạn, hết chỗ chơi. Từ bây giờ có giời bảo cũng chẳng đứa nào dám đến nhà mình nữa.
- Mẹ con con ăn uống, đi lại, ngủ nghỉ, chơi bời không ổn chút nào. Ma túy, tệ nạn xã hội đầy ra đấy. Các con còn non nớt. Rất dễ sa ngã.
Tôi tức quá cãi lại:
- Bao nhiêu năm qua không có cha, mẹ con con vẫn sống tốt cơ mà. Cả cuộc đời cha ở trong quân đội, ngoài việc sinh bọn con ra cha đã làm được cái gì cho cái nhà này
chưa mà cha trách mắng mọi người...
Nói chưa dứt, mắt tôi đã hoa cả lên. Một cái tát nổ đom đóm mắt từ bàn tay thô ráp
quen cầm súng nhà binh. Tôi ngã dúi. Cha quát to:
- Chả nhẽ cha đi bộ đội bao nhiêu năm cống hiến cho đất nước là để cho con nói với
cha bằng cái giọng chợ giời ấy hả? Bà ấy đâu rồi? Con hư tại mẹ.
Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà. Bà tôi mất từ lâu lắm rồi còn mẹ ở cửa hàng mỹ phẩm
vẫn chưa về, chị Mai ngoan ngoãn thì đi học thêm Anh văn. Dường như lòng tự trọng
của đứa con trai mới lớn chấm hết. Tất cả kìm hãm, dồn nén sự khó chịu của tôi từ lúc cha về đã quá đủ. Cha - một người cha đi biền biệt bao nhiêu năm để rồi bỗng dưng về nhà xới tung lên mọi thứ với kỷ luật nhà binh. Tôi nói với cha:
- Thôi cha! Đừng bao giờ nói với con về những ngày tháng cha đi bộ đội. Thời oai
hùng xa lắm lắm rồi, cha ạ.
Sắc mặt của cha tôi đỏ hồng lại tím nhanh dễ sợ. Môi ông lắp bắp:
- Mà... mày... nói... ca... cái... gì?
Ông ôm đầu, đau đớn, ngồi phịch xuống giường gấp.
- Chẳng có gì cả! Con nói là, - Tôi nhấn mạnh từng chữ - con chán ghét cha và cả những điều cha nghĩ, những gì cha nói và cha làm. Cha đã biến cả nhà ta thành trại
lính.
Tôi cãi lại cha và tôi lao khỏi nhà. Tôi bỏ đi lang thang trên phố. Đêm tôi không về. Sau này, khi “trời yên biển lặng”, tôi mới biết: Suốt đêm ấy, cha lo lắng sợ tôi dạt vòm đi bụi đời. Ông điện thoại báo hung tin về thằng con quý tử bỏ nhà cho bạn bè, đồng đội đã phục viên, xuất ngũ, nghỉ hưu biết. Người nọ vội vã gọi người kia lan truyền theo cấp số nhân, như thể chiến tranh sắp nổ ra, huy động gần hết một
“tiểu đoàn quân” đi tìm... tôi.
Trích Cha tôi, Sương Nguyệt Minh, vănnghe.ninhbinh.gov.vn
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là?
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Thuyết minh
Câu 2. Xác định ngôi kể của văn bản.
A. Ngôi thứ ba
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ nhất
D. Có sự chuyển đổi ngôi kể
Câu 3. Hình ảnh người bố trong đoạn trích hiện lên trong cảm nhận của nhân vật tôi như thế nào?
A. Một người lãng mạn
B. Rất nghiêm khắc
C. Nghiêm khắc nhưng thương vợ con và mọi người
D. Hay tếu, trêu đùa
Câu 4. Nhân vật tôi đã nhận ra điều gì sau hôm cãi lại cha và bỏ đi lang thang trên phố?
A. Sự ghét bỏ của cha
B. Tình yêu thương của cha
C. Sự thù hận của mọi người
D. Tình yêu của mẹ
Câu 5 (0,5 điểm) Từ khi người cha về nghỉ hưu, cuộc sống của gia đình đặc biệt là nhân vật tôi có gì thay đổi?
Câu 6 (1,0 điểm) Em có nhận xét gì về thái độ của nhân vật Tôi trong câu nói:
“- Chẳng có gì cả! Con nói là, - Tôi nhấn mạnh từng chữ - con chán ghét cha và cả
những điều cha nghĩ, những gì cha nói và cha làm. Cha đã biến cả nhà ta thành trại
lính”
Câu 7 (1,0 điểm) Tình cảm của người cha dành cho con trong văn bản có gì đặc biệt?
Câu 8 (0,5 điểm) Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên?
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Em hãy viết bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội mà mình nhớ nhất.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Câu | Nội dung cần đạt | Điểm |
Câu 1 | A. Tự sự | 0,5 điểm |
Câu 2 | C. Ngôi thứ nhất | 0,5 điểm |
Câu 3 | C. Nghiêm khắc nhưng thương vợ con và mọi người | 0,5 điểm |
Câu 4 | B. Tình yêu thương của cha | 0,5 điểm |
Câu 5 | Từ khi người cha về nghỉ hưu, cuộc sống của gia đình và nhân vật tôi có nhiều sự thay đổi: - Bỗng dưng về nhà xới tung lên mọi thứ với kỷ luật nhà binh. - Cha đã biến cả nhà ta thành trại lính. | 0,5 điểm |
Câu 6 | Thái độ của người con qua câu nói “- Chẳng có gì cả! Con nói là, - Tôi nhấn mạnh từng chữ - con chán ghét cha và cả những điều cha nghĩ, những gì cha nói và cha làm. Cha đã biến cả nhà ta thành trại lính”: - Sự hỗn láo với người cha. - Sự vô ơn với những người đi trước. - Sự nông nổi của tuổi trẻ. …. | 1,0 điểm |
Câu 7 | Tình cảm của người cha đối với con: - Sự nghiêm khắc mong con có thể tránh xa những thói hư tật xấu trong xã hội, trở thành người có ích. - Đau lòng khi nghe con buông những lời lẽ cay đắng và tự trách khi đánh đứa con của mình. - Thao thức, tìm kiếm khi nhân vật tôi bỏ nhà đi. | 1,0 điểm |
Câu 8 | Bài học: - Sự biết ơn - Tình cha con - … | 0,5 điểm |
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn kể lại một hoạt động xã hội Mở bài giới thiệu được hoạt động xã hội. Thân bài triển khai được chi tiết hoạt động đó. Kết bài nêu được cảm nghĩ của bản thân về hoạt động đó. | 0,25 điểm |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại một hoạt động xã hội mà em được tham gia. | 0,25 điểm | |
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài - Giới thiệu được hoạt động: Lí do, mục đích của hoạt động xã hội đó. 2. Thân bài - Kể diễn biến hoạt động (sự chuẩn bị cho hoạt động, diễn biến hoạt động, hoạt động kết thúc như thế nào?…) - Nêu được ấn tượng về hoạt động xã hội đó. 3. Kết bài Thể hiện được cảm xúc và suy nghĩ về hoạt động mà em đã tham gia. | 4,0 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 điểm | |
| e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0,25 điểm |
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |
2. Đề thi cuối kì 1 Văn 8 CTST - Đề 2
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Trong xã hội có muôn vàn những việc làm đẹp, những hành động đẹp, là sự sẻ chia thăm đậm tình người với đạo lý “thương người như thể thương thân”. Ngày nay, chúng ta không khó bắt gặp nhiều hoạt động tử tế giúp đỡ những người khó khăn, Với những manh áo mỏng bớt đi cái lạnh của mùa đông, những tô cháo, hộp cơm... chứa chan biết bao tình người mà các nhà hảo tâm cung cấp miễn phí ở một số bệnh viện trong cả nước hay sức lan tỏa của phong trào hiến máu tình nguyện đã thu hút đông đảo người tham gia. Thậm chí có những cái chết nhưng vẫn lưu lại sự sống bằng việc hiến tạng, ... là truyền thống tốt đẹp của đất nước ta từ nhiều đời nay. Truyền thống ấy luôn tồn tại và không ngừng phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau.
Thật cảm động trước những nghĩa cử cao đẹp của các tổ chức, cá nhân đã và đang thực hiện các hoạt động từ thiện này. Họ đến từ nhiều thành phần trong xã hội, là những nhà Mạnh Thường Quân, tổ chức tôn giáo, người tu hành, người dân bình thường và cả những người từng có quá khứ lỗi lầm. Họ cùng nhau, người góp công sức, người góp tiền của, cho dù nhiều người chưa hẳn đã có cuộc sống dư dả về vật chất, song họ đều có một mục đích chung là giúp đỡ người khác, giúp đỡ những hoàn cảnh bất hạnh vượt qua khó khăn và bệnh tật.
Với những bệnh nhân nghèo, hộp cơm, tố cháo, đồng tiền... mà họ nhận được từ các nhà hảo tâm đã mang đến những nụ cười và cả những giọt nước mắt hạnh phúc của cả người cho và người nhận, Thứ hạnh phúc mà chính những người trong cuộc cũng khó có thể bày tỏ hết bằng lời, nó là động lực thôi thúc sự sẻ chia và cảm thông, Để rồi ai cũng muốn cho đi, cho dù chỉ là nụ cười và cùng nhau đón nhận những giá trị của việc cho đi, cho đi... là còn mải, đó chính là tình người!
(Sưu tầm)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào?
A. Nghị luận xã hội
B. Nghị luận văn học
C. Văn bản thông tin
D. Truyện ngắn
Câu 2. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là?
A. Tự sự
B. Thuyết minh
C. Nghị luận
D. Biểu cảm
Câu 3. Chủ đề của văn bản trên là gì?
A. Sự tử tế
B. Tinh thần tương thân tương ái
C. Tinh thần vượt khó
D. Tình thần đoàn kết
Câu 4. Đoạn văn đầu tiên được triển khai dưới hình thức nào?
A. Quy nạp
B. Song hành
C. Hỗn hợp
D. Diễn dịch
Câu 5. Câu văn Với những bệnh nhân nghèo, hộp cơm, tố cháo, đồng tiền... mà họ nhận được từ các nhà hảo tâm đã mang đến những nụ cười và cả những giọt nước mắt hạnh phúc của cả người cho và người nhận đóng vai trò gì?
A. Câu nêu uận đề
B. Câu nêu luận điểm
C. Câu nêu bằng chứng
D. Câu nêu lí lẽ
Câu 6 (0,5 điểm) Từ tử tế trong văn bản có nghĩa là gì?
Câu 7 (1,0 điểm) Theo tác giả, các nhà hảo tâm có cùng một mục đích chung là gì?
Câu 8 (1,0 điểm) Tìm một câu ca dao hoặc tục ngữ hoặc thành ngữ nói về sự tương thân tương ái của dân tộc.
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Em hãy viết bài văn nghị luận về tinh thần tương thân tương ái của dân tộc ta.
Đáp án đề thi cuối kì 1 Văn 8
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Câu | Nội dung cần đạt | Điểm |
Câu 1 | A. Nghị luận xã hội | 0,5 điểm |
Câu 2 | C. Nghị luận | 0,5 điểm |
Câu 3 | B. Tinh thần tương thân tương ái | 0,5 điểm |
Câu 4 | D. Diễn dịch | 0,5 điểm |
Câu 5 | C. Câu nêu bằng chứng | 0,5 điểm |
Câu 6 | Từ tử tế trong văn bản có nghĩa là: những việc làm đẹp, những hành động đẹp, là sự sẻ chia thắm đậm tình người với đạo lý “thương người như thể thương thân”. | 0,5 điểm |
Câu 7 | Theo tác giả, các nhà hảo tâm có cùng một mục đích chung: giúp đỡ người khác, giúp đỡ những hoàn cảnh bất hạnh vượt qua khó khăn và bệnh tật. | 1,0 điểm |
Câu 8 | Câu ca dao hoặc tục ngữ hoặc thành ngữ nói về sự tương thân tương ái của dân tộc. - Cả bè hơn cây nứa. - Góp gió thành bão - Hợp quần gây sức mạnh. - Lá lành đùm lá rách - Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ. - Thương người như thể thương thân.. | 1,0 điểm |
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Câu | Nội dung | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. Thân bài phân tích làm rõ vấn đề. Kết bài khái quát ý kiến, rút ra bài học bản thân. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Tinh thần tương thân tương ái của dân tộc ta. | 0,25 điểm | |
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài: - Tinh thần tương thân, tương ái là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. 2. Thân bài: * Thế nào là tinh thần tương thân, tương ái? - Là sự quan tâm, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống giữa con người với con người. * Vì sao ta cần phải có tinh thần tương thân, tương ái? - Tinh thần tương thân, tương ái thể hiện phẩm chất, nhân cách cao quý của con người, là biểu hiện của tình yêu thương. - Tinh thần tương thân, tương ái giúp gắn kết con người lại với nhau, tạo ra sức mạnh vật chất lẫn tinh thần để vượt qua mọi khó khăn, thử thách. - Tinh thần tương thân, tương ái giúp con người sống nhân ái hơn. - Sống không có tinh thần tương thân, tương ái, thể hiện sự vô cảm của con người, con người sẽ bị tách biệt khỏi tập thể. - Tinh thần tương thân, tương ái thể hiện lối sống trọng tình, trọng nghĩa của dân tộc ta. * Học sinh thể hiện tinh thần tương thân, tương ái như thế nào? - Người có tinh thần tương thân, tương ái là người sống có tấm lòng nhân nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt đẹp: + Trong gia đình: yêu thương, kính trọng ông bà, cha mẹ; sống hòa hợp, gắn bó với anh, chị, em; biết nhường nhịn lẫn nhau,.. + Trong nhà trường: kính trọng, yêu mến thầy cô giáo, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè,… + Ngoài xã hội: biết cảm thông, chia sẻ với hoàn cảnh của người nghèo khó; biết tương trợ, giúp đỡ đồng bào vùng thiên tai, lũ lụt,… - Nhận thức: Biết tương thân, tương ái, giúp đỡ người khác trong khó khăn, hoạn nạn là việc làm tốt đẹp, cần tuyên dương, ngợi khen và lan tỏa trong cộng đồng. Thế nhưng, lòng tốt cũng cần phải đặt đúng chỗ, giúp đúng người, đúng việc, đừng để lòng tốt của mình bị kẻ xấu lợi dụng. * Phê phán: Trong xã hội ngày nay vẫn còn những kẻ chỉ biết nghĩ đến quyền lợi của bản thân mình, thờ ơ, vô cảm trước hoàn cảnh khó khăn, nỗi khổ đau của người khác. Những người như thế thật đáng chê trách. * Bài học: Không có gì đẹp bằng ánh sáng của lòng nhân ái. Hãy biết yêu thương, giúp đỡ người khác. 3. Kết bài: - Khẳng định: Tinh thần tương thân, tương ái là truyền thống tốt đẹp, quý báu của dân tộc ta. Tương thân, tương ái là phẩm chất cần có ở mỗi con người. - Liên hệ: Chúng ta hôm nay cần phải gìn giữ và phát huy tinh thần tốt đẹp ấy trong thời đại ngày nay. | 4,0 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 điểm | |
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0,25 điểm | |
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |
2. Đề thi học kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức
Đề kiểm tra Văn học kì 1 lớp 8
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Gần trưa, Chiêu Minh vương hộ tống nhà vua tiễn Trần Quốc Tuấn ra bến Đông làm lễ tế cờ xuất sư. […] Không khí trang trọng đến tức thở. Nhân Tông vái Trần Quốc Tuấn và phán:
- Từ nay việc an nguy của giang sơn xã tắc trẫm xin trao cho Quốc công.
Trần Quốc Tuấn nghiêm trang đáp lễ:
- Lão thần thề không để nhục mệnh của bệ hạ.
Nhân Tông ban kiếm Thượng Phương, trao quyền chém trước tâu sau cho Trần Quốc Tuấn. Nhà vua chăm chú nhìn vị tướng già và thấy Trần Quốc Tuấn quắc thước lạ lùng.
Từ trên đài cao, Trần Quốc Tuấn lặng nhìn các đội quân hàng ngũ chỉnh tề bên dưới. […] Trần Quốc Tuấn thấy tất cả sức mạnh của dân tộc từ nghìn xưa truyền lại nâng cao tâm hồn ông lên khiến cho hai vai ông dư sức gánh sứ mệnh nặng nề. Ông thét lớn:
- Bớ ba quân!
Tiếng dạ vang dậy kinh thành và sông nước.
Trần Quốc Tuấn lại thét tiếp:
- Quan gia đã hạ chỉ cho ta lĩnh cờ tiết chế cùng các ngươi xuất sư phá giặc. Kiếm Thượng Phương đây! -Trần Quốc Tuấn nâng cao kiếm lên khỏi đầu.
- Ai trái mệnh, phản dân, hại nước, ta sẽ nghiêm trị không tha.
Quân sĩ lại đồng thanh dạ ran. Nhân Tông vẫy Dã Tượng lại gần, cầm lấy cái gậy trúc xương cá của Trần Quốc Tuấn. Nhà vua ân cần trao cây gậy cho vị tướng già và dặn dò: […]
- Trọng phụ tuổi đã cao, xin vì trẫm, vì đất nước và trăm họ mà giữ gìn sức khỏe.
(TríchTrên sông truyền hịch, Hà Ân)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên.
A. Tự sự, biểu cảm, nghị luận
B. Tự sự, nghị luận, miêu tả
C. Tự sự, miêu tả, biểu cảm
D.Tự sự, thuyết minh, nghị luận
Câu 2. Vua Trần Nhân Tông gửi gắm với Trần Quốc Tuấn vấn đề trọng đại gì?
A. Trao kiếm
B. Dặn dò nhiều điều
C. Trọng phụ tuổi đã cao, xin vì trẫm, vì đất nước và trăm họ mà giữ gìn sức
khỏe.
D. Từ nay việc an nguy của giang sơn xã tắc trẫm xin trao cho Quốc công.
Câu 3. Vua ban vật quý gì cho Trần Quốc Tuấn, Trần Quốc Tuấn sẽ có quyền gì?
A. Rượu quý, quyền lãnh đạo ba quân.
B. Ban kiếm Thượng Phương , quyền gặp vua bất cứ lúc nào.
C. Áo choàng, quyền quản lí quân sĩ.
D. Ban kiếm Thượng Phương, quyền chém trước tâu sau.
Câu 4. Tại sao không khí buổi lễ tế cờ xuất sư được miêu tả trang trọng đến tức thở?
A. Vì đây là buổi lễ quan trọng chuẩn bị cho cuộc chiến chống lại quân Nguyên - Mông xâm lược.
B. Vì đây là buổi lễ quan trọng chuẩn bị cho việc lên ngôi của Trần Quốc Tuấn.
C. Vì đây là buổi lễ quan trọng của hoàng cung.
D. Vì đây là buổi chia tay sinh tử.
Câu 5. Sự việc vua trao cho Trần Quốc Tuấn quyền chém trước tâu sau cho ta thấy vua là người như thế nào?
A. Vua rất anh minh
B. Vua rất tin tưởng Trần Quốc Tuấn
C. Vua rất tin tưởng vào tài năng cầm quân của Trần Quốc Tuấn, chờ đợi chiến thắng trong cuộc chiến chống giặc Nguyên - Mông.
D. Cả A,B,C.
Câu 6. Em hiểu thế nào về lời hứa của Trần Quốc Tuấn với vua:Lão thần thề không để nhục mệnh của bệ hạ.
A. Trần Quốc Tuấn quyết tâm không thể hiện tài năng, chứng tỏ bản thân mình cho vua xem
B. Trần Quốc Tuấn tự tin và thể hiện quyết tâm mang về chiến thắng để báo đáp niềm tin tưởng của vua.
C. Trần Quốc Tuấn hứa hẹn chiến thắng quân giặc.
D. Trần Quốc Tuấn tự tin sẽ bảo vệ danh dự cho vua, quyết tâm bảo vệ hoàng cung, không phụ lòng mong mỏi của vua.
Câu 7. “Trần Quốc Tuấn thấy tất cả sức mạnh của dân tộc từ nghìn xưa truyền lại nâng cao tâm hồn ông lên khiến cho hai vai ông dư sức gánh sứ mệnh nặng nề”. Câu văn này gợi đến tâm trạng, cảm xúc gì của Trần Quốc Tuấn?
A. Trần Quốc Tuấn cảm nhận được sức mạnh của dân tộc và niềm hứng khởi khi đón nhận sứ mệnh vua ban.
B. Trần Quốc Tuấn thấy vui vẻ.
C. Trần Quốc Tuấn thấy ai cũng đáng tin yêu
D. Trần Quốc Tuấn thấy dân tộc mình thật kiên cường.
Câu 8. Có thể hiểu câu dặn dò của vua với Trần Quốc Tuấn "Trọng phụ tuổi đã cao, xin vì trẫm, vì đất nước và trăm họ mà giữ gìn sức khỏe” như thế nào?
A. Vua đã già không thể gánh vác đất nước, mọi sự nhờ cậy vào Trần Quốc Tuấn
B. Vua mong Trần Quốc Tuấn biết bảo trọng thân thể vì vua, vì đất nước.
C. Vua thấy Trần Quốc Tuấn tuổi cao, sức yếu nên cần giữ gìn sức khoẻ.
D. Cả A, B, C
Trả lời câu hỏi:
Câu 9. Em hãy nêu nhận xét của mình về vị tướng già Trần Quốc Tuấn?
Câu 10. Qua văn bản và cách biểu hiện của các nhân vật, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
PHẦN II. VIẾT (4.0 điểm)
Trong nhiều chuyến đi tham quan, trải nghiệm của em, em hãy viết bài văn kể lại một chuyến đi ấn tượng nhất cho bạn bè và thầy cô được biết.
-----Hết-----
- Học sinh không được sử dụng tài liệu.
- Giám thị không giải thích gì thêm.
Đáp án đề thi học kì 1 Văn 8
Phần I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 (0.5đ) | Câu 2 (0.5đ) | Câu 3 (0.5đ) | Câu 4 (0.5đ) | Câu 5 (0.5đ) | Câu 6 (0.5đ) | Câu 7 (0.5đ) | Câu 8 (0.5đ) |
C | D | D | A | C | B | A | D |
Câu 9 (1.0 điểm)
Trần Quốc Tuấn là một vị tướng giỏi, uy nghi, dũng mãnh. Ông được các vua thời Trần tín nhiệm, nhân dân yêu mến, là con người suốt cả đời theo nghiệp nhà binh, bảo vệ đất nước bao phen khỏi kẻ thù xâm lược, đã từng đánh thắng giặc Nguyên Mông lần thứ nhất vào năm 1257, lần thứ hai vào năm 1285, lần thứ ba vào năm 1288.
Câu 10 (1.0 điểm)
HS rút ra 2 đến 3 bài học có ý nghĩa cho bản thân, phù hợp chuẩn mực đạo đức.
Gợi ý:
- Chúng ta cần phải sống và làm việc hết mình vì đất nước.
- Phải đặt lợi ích, vận mệnh dân tộc lên mọi lợi ích khác.
- Dù là ở cương vị cao hơn cũng luôn phải tôn trọng người lớn tuổi, người có tài.
- Khi làm việc gì cũng luôn cần sự tự tin và quyết tâm.
PHẦN II –LÀM VĂN (4 điểm)
Câu 1 (4 điểm):
Viết bài văn kể lại một chuyến đi tham quan, trải nghiệm mà em ấn tượng nhất | ||
Phần chính | Điểm | Nội dung cụ thể |
Mở bài | 0,5 | - Dẫn dắt và nêu vấn đề cần bàn luận - Nêu được nêu tên một chuyến đi có ý nghĩa mà em đã tham gia |
Thân bài | 2,5 | Lần lượt kể lại chuyến đi theo trình tự nhất định: - Nêu mục đích của chuyến đi, lí do em tham gia chuyến đi đó. - Kể về hình thức tổ chức hoạt động của chuyến đi (thành phần tham gia, thời gian, địa điểm,…). - Kể về quá trình tiến hành chuyến đi (bắt đầu, hoạt động chính, kết thúc). - Nêu kết quả, ý nghĩa của chuyến đi, nêu cảm xúc, tâm trạng của em sau chuyến đi (về vật chất và về tinh thần) Lưu ý: Kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận để kể lại. |
Kết bài | 0,5 | Khẳng định ý nghĩa và bài học sau khi tham gia chuyến đi |
Yêu cầu khác | 0,5 | - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận - Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, có yếu tố biểu cảm. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. - Sử dụng từ ngữ, câu văn có sự liên kết các luận điểm, giữa bằng chứng và lí lẽ đảm bảo sự mạch lạc. |
3. Đề thi cuối học kì 1 Văn 8 Cánh diều
Ma trận đề thi học kì 1 Ngữ văn 8
TT | Kĩ năng | Nội dung | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Truyện cười | 3 | 0 | 5 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 60 |
2 | Viết | Viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 15 | 5 | 25 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100% | ||
Tỉ lệ % | 20% | 40% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
Đề thi học kì 1 Văn 8
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
HAI KIỂU ÁO
Có ông quan lớn đến hiệu may để may một cái áo thật sang tiếp khách. Biết quan xưa nay nổi tiếng luồn cúi quan trên, hách dịch với dân, người thợ may bèn hỏi :
- Xin quan lớn cho biết ngài may chiếc áo này để tiếp ai ạ?
Quan lớn ngạc nhiên :
- Nhà ngươi biết để làm gì?
Người thợ may đáp:
- Thưa ngài, con hỏi để may cho vừa. Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại.
Quan ngẫm nghĩ một hồi rồi bảo :
- Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu.
(Theo Trường Chính - Phong Châu)
Câu 1. Truyện “Hai kiểu áo” thuộc thể loại nào?
A. Truyện cười.
B. Truyện đồng thoại.
C. Truyện cổ tích
D. Truyện ngụ ngôn.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
A. Miêu tả
B. Tự sự
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 3. Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 4. Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích gì?
A. Mua vui, giải trí.
B. Phê phán sự coi thường của người dân đối với quan.
C. Phê phán thói hư, tật xấu của quan lại .
D. Ca ngợi sự nhanh trí của quan.
Câu 5. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “hách dịch”?
A. Thể hiện thái độ hòa nhã, coi trọng của cấp dưới đối với cấp trên.
B. Thể hiện thái độ ưu ái, quan tâm đến của cấp trên đối với cấp dưới.
C. Thể hiện thái độ ra oai, hạch sách người khác do cậy mình có quyền thế.
D. Thể hiện thái độ nhân nhượng của cấp trên đối với cấp dưới.
Câu 6. Nội dung nghĩa hàm ẩn trong câu “… Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại.” là gì?
A. Khi gặp quan trên, ngài sẽ luồn cúi, nên vạt trước chùng lại
B. Khi gặp dân, vị quan này là người vênh váo, hách dịch nên vạt trước sẽ hớt lên.
C. Vị quan là người hai mặt, trên thì nịnh hót, dưới thì chèn ép.
D. Cả A và B
Câu 7. Chi tiết người thợ may hỏi quan lớn may chiếc áo này để tiếp ai có ý nghĩa gì?
A. Có ý nịnh nọt quan để được thưởng.
B. Có ý để quan may thêm một cái áo nữa.
C. Thể hiện thái độ kính trọng đối với quan.
D. Có ý mỉa mai người quan luôn hách dịch với nhân dân và nịnh nọt quan trên.
Câu 8. Viên quan trong câu chuyện là người như thế nào?
A. Tính cách hèn hạ đối với cấp trên và hách dịch đối với kẻ dưới.
B. Đối xử không công bằng với kẻ dưới.
C. Hay nịnh nọt cấp trên.
D. Khinh ghét người nghèo khổ.
Câu 9 (1 điểm) Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên.
Câu 10 (1 điểm) Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào trong xã hội bấy giờ?
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về tình yêu thương trong cuộc sống.
Đáp án đề thi học kì 1 Ngữ văn 8
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu | Nội dung cần đạt | Điểm |
Câu 1 | A. Truyện cười. | 0,5 điểm |
Câu 2 | B. Tự sự | 0,5 điểm |
Câu 3 | C. Ngôi thứ ba | 0,5 điểm |
Câu 4 | C. Phê phán thói hư, tật xấu của quan lại . | 0,5 điểm |
Câu 5 | C. Thể hiện thái độ ra oai, hạch sách người khác do cậy mình có quyền thế. | 0,5 điểm |
Câu 6 | D. Cả A và B | 0,5 điểm |
Câu 7 | D. Có ý mỉa mai người quan luôn hách dịch với nhân dân và nịnh nọt quan trên. | 0,5 điểm |
Câu 8 | A. Tính cách hèn hạ đối với cấp trên và hách dịch đối với kẻ dưới. | 0,5 điểm |
Câu 9 | Bài học: - Nên có thái độ với những người quan chuyên đi đối xử tồi tệ với dân. - Chúng ta nên có thái độ hòa nhã với tất cả mọi người chứ không nên phân biệt đối xử. | 1,0 điểm |
Câu 10 | Tác giả phê phán kiểu người trong xã hội bấy giờ: - Một số quan lại luôn tìm cách xu nịnh, luồn lách để được thăng tiến, vơ vét của cải của dân lành về làm giàu cho mình - Thói khinh bỉ, bắt nạt, coi thường những người dân đen nghèo khổ. | 1,0 điểm |
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Câu | Nội dung | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. Thân bài phân tích làm rõ vấn đề. Kết bài ý kiến, rút ra bài học bản thân. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Tình yêu thương trong cuộc sống. | 0,25 điểm | |
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài + Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận. + Nêu vấn đề: Tình yêu thương trong cuộc sống 2. Thân bài + Nêu quan niệm về tình yêu thương – Tình yêu thương là sự quan tâm, chăm sóc, che chở, lo lắng cho nhau giữa con người với con người. + Nêu biểu hiện của tình yêu thương trong đời sống ( HS nêu được từ 3-4 biểu hiện GV cho điểm tối đa) - Trong gia đình ông bà cha mẹ anh chị em yêu thương đùm bọc nhau. - Cha mẹ hi sinh, chấp nhận những khó khăn gian khổ để đổi lấy cuộc sống ấm no hạnh phúc cho con. - Con cái biết hiếu thảo với ông bà, cha mẹ và yêu thương anh chị em. - Ngoài xã hội: Tình yêu thương được biểu hiện ở hành động nhường chỗ trên xe bus cho cụ già, chia sẻ phần ăn sáng của mình cho em bé đang đói bụng, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, quan tâm chia sẻ với họ cả vật chất lẫn tinh thần… + Phân tích ý nghĩa của tình yêu thương: - Tình yêu thương thể hiện phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi chúng ta. - Tình yêu thương sẽ khiến cho con người trở nên tốt đẹp hơn - Là cơ sở tạo nên mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh giữa con người với con người. - Thúc đẩy tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng. - Yêu thương còn tạo sức mạnh cảm hóa kì diệu đối với những người lầm đường lạc lối, mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin để họ sống tốt đẹp hơn. - Tình yêu thương con người còn là cơ sở để hình thành nên những phẩm chất tốt đẹp khác như lòng biết ơn, dũng cảm, vị tha…Chúng ta cần có tình yêu thương còn bởi nó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN... + Dẫn chứng về tình yêu thương - Trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, nhân dân ta đã biết yêu thương đùm bọc nhau để chống lại kẻ thù xâm lược, có biết bao nhiêu bà mẹ VN nuôi giấu bộ đội như con đẻ của mình, biết bao nhiêu chiến sĩ coi đồng đội của mình như anh em ruột thịt, sẵn sàng đồng cam cộng khổ, thậm chí hi sinh cả tính mạng của mình để cứu đồng đội. Và chính có tình yêu thương, đoàn kết đó mà nhân dân ta đã dành lại được độc lập, tự do. - Ngày nay, nhân dân ta thể hiện tình yêu thương qua những hành động cụ thể như giúp đỡ nhau để xoá đói giảm nghèo, chia sẻ kinh nghiệm làm giàu, giúp nhau vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Hay mỗi khi một vùng nào trong cả nước gặp thiên tai hạn hán, lũ lụt thì nhân nhân cả nước cũng như kiều bào ở nước ngoài cùng chung tay giúp đỡ chia sẻ vật chất, động viên tinh thần để họ có thể ổn định cuộc sống. - Nhiều phong trào nhân đạo được nhân dân nhiệt tình hưởng ứng như “Trái tim cho em”, “Lục lạc vàng”, “Vì bạn xứng đáng”, “Cặp lá yêu thương”, “Hiến máu nhân đạo”... * Phản biện: Bên cạnh những người sống có tình yêu thương thì trong XH vẫn còn những người sống vô cảm, ích kỉ, chỉ nghĩ đến bản thân mình, nhận vào thật nhiều nhưng không muốn cho đi, không quan tâm, giúp đỡ người khác. Hay những người thể hiện tình yêu thương mà thiếu đi sự chân thành… Những người đó cần phải lên án và phê phán. * Liên hệ bản thân - Tiếp theo cần có ý thức rèn luyện tình yêu thương ở mọi lúc mọi nơi bằng những hành động thiết thực trong cuộc sống. - Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác lúc gặp khó khăn. - Học tập theo những tấm gương có tình yêu thương con người. - Sống có trách nhiệm với những người thân yêu trong gia đình và những người xung quanh. - Tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ thiện: chăm sóc người già yếu, bệnh tật, an ủi người đau thương, giúp đỡ trẻ mồ côi, đồng bào bị thiên tai, dịch bệnh... 3. Kết bài + Khẳng định vai trò của tình yêu thương. + Nêu suy nghĩ về hướng rèn luyện của em. | 3,0 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 điểm | |
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0,25 điểm | |
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |
4. Đề thi học kì 1 môn Văn 8 chương trình cũ
Đề số 1
PHẦN I : ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
"En-ri-cô con ơi! Việc học đối với con hình như khó nhọc, mẹ con nói phải đấy. Cha chưa bao giờ trông thấy con đi học với cái dáng quả quyết và nét mặt hớn hở như cha mong muốn! Con thử tưởng tượng nếu con ngồi không ở nhà thì ngày giờ của con sẽ trống trải biết là nhường nào! Cha chắc chỉ trong vòng một tuần lễ là con lại muốn trở lại nhà trường. Con ơi! Hiện thời, không một đứa trẻ nào là không đi học. Con hãy nghĩ đến những người thợ làm lụng cặm cụi cả ngày, tối đến còn phải cắp sách đi học, những cô thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong xưởng, chủ nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng đem ra học, viết. Cho đến những trẻ mù, trẻ câm, chúng cũng đều học cả.
(Trích: Những tấm lòng cao cả- Ét-môn-đô Đơ Ami-xi chương 8 – Học đường)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn? Cho biết nội dung của đoạn trích?
Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của từ tượng hình có trong đoạn văn? Tìm ít nhất một câu ghép có trong đoạn?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2đ) Viết đoạn văn ngắn (7 đến 10 câu) trình bày cảm nhận tình yêu thương , lời khuyên và mong ước của người bố trong đoạn trích ở phần đọc – hiểu?
Câu 2: (5đ) Thuyết minh về một thứ đồ dùng mà em yêu thích trong cuộc sống?
Đáp án đề thi Văn 8 học kì 1 số 1
Phần | Nội dung cần đạt | Điểm. |
Phần Đọc – Hiểu (2 điểm)
Phần II:Làm văn( 7đ)
| Hs nêu được: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính: biểu cảm. Nội dung: Lời khuyên của bố về việc học tập dành cho đứa con của mình. Câu 2: Từ tượng hình: Quả quyết; hớn hở; cặm cụi. Tác dụng: Làm cho tình yêu, lòng mong muốn của bố về việc học tập của đứa con được thể hiện một cách thiết tha, cháy bỏng . Câu ghép:Con hãy nghĩ đến những người thợ làm lụng cặm cụi cả ngày, tối đến còn phải cắp sách đi học, những cô thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong xưởng, chủ nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng đem ra học, viết. Câu 1: Hs diễn đạt đúng hình thức của đoạn văn và bộc lộ được tình cảm của bố dành cho đứa con qua lời khuyên, mong muốn con mình biết chăm lo học tập trở thành người có ích ... và từ đó thấy trân trọng, biết ơn , yêu quý bố nhiều hơn. Câu 2: Yêu cầu cần đạt: Nhận diện được đúng kiểu bài TM về một đồ dùng quen thuộc. Mở bài: Giới thiệu chung về tầm quan trọng của đồ dùng mà em yêu thích. Thân bài: Trình bày lần lượt từng đặc điểm tiêu biểu của đối tượng: - Nguồn gốc, xuất xứ. - Nêu cấu tạo, chất liệu: Cụ thể, chi tiết. - Phân loại : Có nhiều loại thì cách phân biệt như thế nào? - Nguyên lí hoạt động. - Cách sử dụng. - Cách bảo quản. - Cách chọn mua. - Ưu điểm - Hạn chế. - vai trò , ý nghĩa của nó trong đời sống con người. Kết bài: Nhấn mạnh, khẳng định tầm quan trọng của đối tượng trong hiện tại và tương lai. Tình cảm của em đối với đồ dùng đó như thế nào? Tạo lập bài văn hoàn chỉnh: Diễn đạt , trình bày nội dung rõ ràng chính xác, khách quan. Câu chữ viết đúng chính tả, ngữ pháp,mạch lạc, trình bày sạch sẽ. GV tuỳ mức độ bài làm của học sinh để cho điểm. | 0.5 điểm 0.5đ 1 điểm 0.5 điểm 0.5 điểm 2đ 0,5 đ 4 đ 0,5đ . |
Đề số 2
I. Đọc hiểu văn bản (4đ):
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
Nếu là chim tôi sẽ làm loài bồ câu trắng
Nếu là hoa tôi sẽ làm một đóa hướng dương
Nếu là mây tôi sẽ làm một vầng mây ấm
Là người tôi sẽ chết cho quê hương.
Là chim tôi sẽ cất cao đôi cánh mềm
Từ Nam ra ngoài Bắc báo tin nối liền
Là hoa, tôi nở tình yêu ban sớm
Cùng muôn trái tim ngất say hòa bình…
(Trích: Tự nguyện - Nhạc và lời : Trương Quốc Khánh)
Câu 1 (1đ): Nếu được trở thành những thứ khác, tác giả muốn trở thành gì?
Câu 2 (1đ): Nêu nội dung chính của đoạn thơ.
Câu 3 (2đ): Viết đoạn văn nêu bài học mà em rút ra từ đoạn thơ trên.
II. Làm văn (6đ):
Cảm nhận về nhân vật chị Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
Đề số 3
I. Đọc hiểu văn bản (4đ):
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
Kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta là sự lười biếng. Nếu chúng ta không lười biếng thì mọi cái mà chúng ta trông thấy đều là cơ hội, bởi vì càng khó khăn cơ hội càng lớn. Tôi nghĩ rằng không lười biếng và phải dũng cảm, hai cái đấy tạo ra cơ hội. Các bạn đừng sợ. Khó khăn là thuốc kích thích để mỗi con người dũng cảm, sáng suốt và sống có lý tưởng. Mọi khó khăn là điềm báo tạo cơ hội.
Câu 1 (1đ): Theo tác giả, kẻ thù lớn nhất của chúng ta là gì? Các yếu tố tạo nên cơ hội là gì?
Câu 2 (1đ): Nêu nội dung chính của đoạn văn trên.
Câu 3 (2đ): Từ nội dung của đoạn văn, hãy nêu bài học mà em rút ra được để hoàn thiện mình.
II. Làm văn (6đ):
Nêu cảm nhận của em về nhân vật lão Hạc.
Đề 4
I. Đọc hiểu văn bản (4đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.”
Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích trên được trích từ đâu? Tác giả là ai?
Câu 2 (1,5đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng.
Câu 3 (2đ): Đoạn trích đã để lại cho em những suy nghĩ gì?
II. Làm văn (6đ):
Thuyết minh về con trâu.
Đáp án đề thi học kì 1 môn Văn 8 Đề 4
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích được trích từ văn bản Trong lòng mẹ của tác giả Nguyên Hồng.
Câu 2 (1,5đ):
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích: so sánh (cổ tục được so sánh với hòn đá, cục thủy tinh).
Tác dụng: làm cho cái vô hình trở thành một vật thể có hình hài cố định đồng thời thể hiện sự căm ghét, oán hờn của tác giả với những cổ tục đó; dù nó có là những thứ gai góc khó nuốt như hòn đá, cục thủy tinh cũng cố nuốt nó để bảo vệ người mẹ tội nghiệp của mình.
Câu 3 (2đ):
- Đoạn trích để lại cho em suy nghĩ:
Tình mẫu tử thiêng liêng cao đẹp, một người con luôn yêu thương và tin tưởng mẹ mình tuyệt đối, sẵn sàng đứng ra bảo vệ mẹ của mình trước những cổ tục lạc hậu của xã hội dù bản thân mình có bị chà đạp.
Những cổ tục lạc hậu của xã hội đã trực tiếp đẩy con người đến những khó khăn, bờ vực của cuộc sống khiến họ vào bước đường cùng, đáng bị xóa bỏ và cải cách để tiến bộ hơn.
II. Làm văn (6đ):
Dàn ý thuyết minh về con trâu
1. Mở bài
Giới thiệu chung về hình ảnh con trâu trên đồng ruộng, làng quê Việt Nam.
2. Thân bài
a. Nguồn gốc, đặc điểm của loài trâu
Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy.
Là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen; thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm…
Trâu mỗi năm chỉ đẻ từ một đến hai lứa, mỗi lứa một con…
b. Lợi ích của con trâu
- Trong đời sống vật chất
Trâu nuôi chủ yếu để kéo cày, bừa, giúp người nông dân làm ra hạt lúa, hạt gạo.
Là tài sản quý giá của nhà nông.
Cung cấp thịt; cung cấp da, sừng để làm đồ mĩ nghệ…
- Trong đời sống tinh thần
Trâu là người bạn thân thiết với tuổi thơ của trẻ em ở nông thôn một buổi đi học, một buổi đi chăn trâu: thổi sáo, đọc sách, thả diều, đánh trận giả khi chăn trâu…
Bổ sung hai câu thơ của nhà thơ Giang Nam viết về tuổi thơ chăn trâu:
Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường
Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ:
“Ai bảo chăn trâu là khổ?
Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao”
Con trâu với lễ hội ở Việt Nam: Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng; Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên; là biểu tượng của Sea Game 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam…
3. Kết bài
Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống người nông dân ở làng quê Việt Nam.
Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.
.........................
Để tham khảo các dạng đề thi khác, mời các bạn vào chuyên mục Đề thi học kì 1 lớp 8 trên VnDoc nhé. Chuyên mục tổng hợp đề thi của tất cả các môn, là tài liệu hay cho các em ôn tập và các thầy cô giáo tham khảo ra đề.
-
Phạm Quang Đức Thích · Phản hồi · 0 · 26/12/22 -
Biết Tuốt Thích · Phản hồi · 0 · 26/12/22 -
Tram Anh Thích · Phản hồi · 0 · 28/12/22 -
Hiếu Minh Lê Thích · Phản hồi · 0 · 28/12/22
Xem thêm 1 bình luận cũ hơn...