Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ đề Đọc hiểu Ngữ văn 8 học kì 1 năm học 2023 - 2024

Bộ đề Đọc hiểu văn bản học kì 1 lớp 8 môn Ngữ Văn do VnDoc biên soạn, bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh lớp 8 luyện thêm đề môn Ngữ văn có đáp án.

Bộ đề Đọc hiểu văn bản học kì 1 lớp 8 môn Ngữ Văn bao gồm 12 đề đọc hiểu văn bản chọn lọc có đáp án với các câu hỏi giúp các em ôn luyện phần ngữ pháp Tiếng Việt của mình được hiệu quả.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 1

Phần đọc hiểu

“Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, giật nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa ! Lão Hạc ơi ! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt ! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Ðến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn : "Ðây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn : cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào..."

(Lão Hạc- Sách Ngữ văn 8 tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Việt nam)

Đọc kĩ đoạn văn trên rồi trả lời câu hỏi:

1/ Đoạn văn trên được kể ở ngôi thứ mấy? Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn?

2/ Tìm các từ tượng hình trong câu: “Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.

3/ Em hiểu như thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc? Qua những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy “ông giáo” rồi sau đó tìm đến cái chết, em có suy nghĩ gì về tính cách của ông lão

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 1

1. (1 điểm) Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ nhất. Tác giả xưng tôi. Phương thức biểu đạt chủ yếu: tự sự xen miêu tả, biểu cảm. (1 điểm)

2. Từ tượng hình “rũ rượi”, “ xộc xệch”, “sòng sòng” (0,5 điểm)

⇒ Diễn tả cái chết đau đớn, vật vã tột cùng của nhân vật lão Hạc hiền lành, thiện lương (0,5 điểm)

3. Nguyên nhân cái chết của lão Hạc

- Lão Hạc là người nghèo khó nhưng giàu lòng tự trọng không muốn làm phiền hàng xóm, quyết không nhận bố thí, trong lúc túng quẫn, tuyệt vọng, lão Hạc bị đẩy vào con đường chết (1 điểm)

- Lão Hạc già yếu, nghèo khó, không muốn động vào số tài sản đã để dành cho con nên ông tìm tới cái chết để giải thoát (0,5 điểm)

- Nguyên nhân gián tiếp: do xã hội bất công, chế độ phong kiến thực dân không cho con người quyền sống (0,5 điểm)

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 2

Đọc đoạn câu thơ sau và trả lời câu hỏi:

Bỗng cuối mùa chiêm quân giặc tới
Ngõ chùa cháy đỏ những thân cau
Mới ngỏ lời thôi đành lỗi hẹn
Ai ngờ từ đó bặt tin nhau.

...Anh đi bộ đội sao trên mũ
Mãi mãi là sao sáng dẫn đường
Em mãi là hoa trên đỉnh núi
Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm.

(Núi Đôi - Vũ Cao - Thơ tình thế kỉ XX)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2: Tìm từ ngữ, hình ảnh thể hiện sự khốc liệt của chiến tranh.

Câu 3: Xác định biện pháp tu từ đặc sắc nhất trong 4 dòng thơ cuối và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 5 dòng đến 7 dòng nêu suy nghĩ của anh/chị về vai trò, lí tưởng của tuổi trẻ sau khi đọc đoạn thơ trên.

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 2

Câu 1:

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

Câu 2:

Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện sự khốc liệt của chiến tranh: ngõ chùa cháy đỏ những thân cau, lỗi hẹn, bặt tin.

Câu 3:

Biện pháp tu từ đặc sắc nhất trong 4 dòng thơ cuối: so sánh (anh - sao sáng dẫn đường, em - hoa trên núi).

Tác dụng: ca ngợi vẻ đẹp của con người trong thời chiến đồng thời nhấn mạnh niềm tự hào về vẻ đẹp lí tưởng của phẩm chất cách mạng.

Câu 4:

- Gợi ý đoạn văn:

Vai trò, lí tưởng của tuổi trẻ: tuổi trẻ là măng non tương lai của đất nước, đất nước có phát triển phồn thịnh hay không là do sự cống hiến của những người trẻ sau này. Chính vì thế, mỗi người trẻ cần sống có ước mơ, lí tưởng, hướng đến những điều tốt đẹp và cố gắng trau dồi, hoàn thiện bản thân nhất có thể.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 3

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

Lỗi lầm và sự biết ơn

Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận và một người nổi nóng không kiềm chế được mình nên đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.

Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”.

Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá?”

Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”.

Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.

(theo Hạt giống tâm hồng)

Câu 1: Người bạn trong câu chuyện trên đã viết và khắc lên đâu?

Câu 2: Nêu nội dung chính của câu chuyện.

Câu 3: Em rút ra được điều gì qua câu chuyện trên?

Câu 4: Nêu suy nghĩ của em về câu chuyện (Bằng một đoạn văn).

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 3

Câu 1:

Người bạn trong câu chuyện trên đã viết lên cát và khắc lên đá.

Câu 2:

Nội dung chính của câu chuyện: hãy cố gắng lãng quên những lỗi lầm của người khác đã gây ra cho mình để sống tốt hơn. Tuy nhiên phải biết khắc ghi công ơn của người khác với mình.

Câu 3:

Bài học rút ra: đôi lúc trong cuộc sống, người xung quanh sẽ là cho chúng ta muộn phiền nhưng không nên để tâm và sống tốt, duy trì những mối quan hệ cần thiết, hãy bao dung.

Câu 4:

Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau:

Bài học rút ra: hãy bao dung trước lỗi lầm của người khác và ghi nhớ ơn nghĩa của người khác với mình.

Trong cuộc sống con người sẽ có nhiều biến cố xảy ra, hãy sẵn sàng đối đầu; sống chan hòa với mọi người, sẵn sàng bao dung với những lỗi lầm của người khác.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 4

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

“Lòng nhân ái không phải tự sinh ra con người đã có. Lòng nhân ái là một trong những phẩm chất hàng đầu, là văn hóa của mỗi một con người. Lòng nhân ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”…

…Lòng nhân ái rất cần trong đời sống, đó là nét văn hóa, là cốt cách của mỗi một con người. Các hoạt động từ thiện đã và đang diễn ra tại Trường Quốc tế Global đã góp phần giúp các em học sinh xây dựng tính cộng đồng, tinh thần trách nhiệm, sẻ chia với mọi người và giúp người khi khó khăn hoạn nạn, phát triển toàn diện tri thức và đạo đức để trở thành những công dân ưu tú, có ích cho xã hội, gìn giữ được bản sắc văn hóa Việt Nam.”

(Trích Dạy trẻ lòng nhân ái ở trường quốc tế Global – theo Dân trí - ngày 14/ 2/ 2015).

Câu 1: Theo tác giả bài viết, “Lòng nhân ái có được” là do những yếu tố nào?

Câu 2: Tại sao tác giả bài viết cho rằng “lòng nhân ái rất cần trong đời sống”?

Câu 3: Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với em?

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 4

Câu 1:

Lòng nhân ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”.

Câu 2:

Lòng nhân ái rất cần trong đời sống vì đó là nét văn hóa, là cốt cách của mỗi một con người.

Câu 3:

Học sinh lựa chọn thông điệp phù hợp với bản thân mình và lí giải lí do vì sao lựa chọn thông điệp đó một cách hợp lí nhất.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 5

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay bước đi từng bước nhẹ. Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.”

Câu 1 (0,5đ): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (0,5đ): Bối cảnh trong đoạn trích là gì?

Câu 3 (1đ): Đoạn trích sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu tác dụng.

Câu 4 (2đ): Ghi lại những cảm xúc của em về ngày đầu tiên đi học bằng đoạn văn ngắn.

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 5

Câu 1 (0,5đ):

Đoạn trích trên trích từ văn bản Tôi đi học của tác giả Thanh Tịnh.

Câu 2 (0,5đ):

Bối cảnh trong đoạn trích là ngày khai trường đầu tiên khi tác giả vào lớp 1.

Câu 3 (1đ):

Biện pháp nghệ thuật: so sánh (những người học trò mới - con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ).

Tác dụng: giúp người đọc dễ dành hình dung ra sự rụt rè của các em học sinh mới đồng thời làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và sinh động hơn.

Câu 4 (2đ):

- Gợi ý những cảm xúc ngày đầu tiên đi học:

Hồi hội, lo lắng, háo hức không biết trường lớp mới và các thầy cô sẽ như thế nào.

Ngại ngùng, rụt rè, e sợ khi đến trường và rời xa bàn tay bố mẹ.

Bỡ ngỡ khi ngồi trong lớp học và tập viết những chữ cái đầu tiên.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 6

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

Câu 1 (1đ): Cảnh con thuyền ra khơi đánh cá được miêu tả như thế nào?

Câu 2 (1đ): Đoạn thơ sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Nên tác dụng.

Câu 3 (2đ): Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về vẻ đẹp lao động của những con người Việt Nam.

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 6

Câu 1 (1đ):

Cảnh con thuyền ra khơi đánh cá được miêu tả: dân trai tráng hăng hái phăng mái chèo, cả con thuyền hăng như con tuấn mã, cánh buồm giương to như linh hồn của làng chài rướn thân hòa mình cùng thiên nhiên.

Câu 2 (1đ):

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng: so sánh (Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã; Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng), nhân hóa (Rướn thân trắng, góp).

Tác dụng: làm cho bức tranh ra khơi thêm sinh động hơn, sự vật như có hồn hơn.

Câu 3 (2đ):

- Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào gợi ý sau:

Nét đẹp lao động của con người Việt Nam được biểu hiện như thế nào? (cần cù, chăm chỉ, vượt khó…).

Thành quả họ đã nhận lại là gì?

Em học được bài học gì từ những nét đẹp đó.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 7

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Cuối thu

Cuối thu, trời biếc, lúa vàng bông,
Cỏ nhạt màu xanh, lá úa hồng,
Hôm tối chân trời sương tím phủ
Gió đưa hương lúa bốc thơm lừng.

(Đoàn Văn Cừ)

Câu 1 (0,5đ): Kể tên những màu sắc trong đoạn thơ trên.

Câu 2 (0,5đ): Đoạn thơ gợi cho em nghĩ đến mùa thu ở đâu?

Câu 3 (1đ): Đoạn thơ đã để lại cho em ấn tượng gì về mùa thu?

Câu 4 (2đ): Viết đoạn văn ngắn miêu tả mùa thu trên quê hương em.

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 7

Câu 1 (0,5đ):

Những màu sắc trong đoạn thơ trên: biếc, vàng, xanh, hồng, tím.

Câu 2 (0,5đ):

Đoạn thơ gợi cho em nghĩ đến mùa thu trên đồng quê với mùa lúa chín.

Câu 3 (1đ):

Ấn tượng về màu thu qua đoạn văn: đó là mùa thu nhiều màu sắc ở một miền quê, vô cùng thanh bình, mộng mơ làm say đắm lòng người…

Câu 4 (2đ):

Vì mỗi miền quê có những đặc trưng khá nhau vào mùa thu nên học sinh tự lựa chọn những điểm nổi bật nhất để miêu tả mùa thu trên quê hương mình.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 8

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi,… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương, không bao giờ ta thương… Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.”

Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (0,5đ): Kể tên những tính từ được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 3 (1đ): Nêu nội dung chính của đoan trích.

Câu 4 (1,5đ): Đoạn trích để lại cho em những suy nghĩ gì? (Trình bày thành đoạn văn ngắn).

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 8

Câu 1 (0,5đ):

Đoạn trích trên thuộc văn bản Lão Hạc của tác giả Nam Cao.

Câu 2 (0,5đ):

Những tính từ được sử dụng trong đoạn trích: gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi, tàn nhẫn, đáng thương, lo lắng, buồn đau, ích kỉ.

Câu 3 (1đ):

Nôi dung chính của đoạn trích: hãy cố gắng thấu hiểu những người xung quanh để nhận ra những giá trị tốt đẹp ẩn sau họ mà đã bị những lo toan bộn bề của cuộc sống che lấp mất.

Câu 4 (1,5đ):

- Những suy nghĩ sau đoạn trích:

Cuộc sống ai cũng sẽ có những bộn bề và nỗi lo riêng khiến họ không còn quan tâm nhiều đến những người xung quanh.

Mỗi người đều có vẻ đẹp riêng ẩn sâu trong con người của họ, hãy cố gắng mở rộng tấm lòng để thấu hiểu, chúng ta sẽ nhận ra những điều đó và từ đó cảm thông với họ hơn.

Không nên đánh giá người khác qua vẻ ngoài hoặc qua một vài hành động của họ.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 9

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Có thói quen tốt và có thói quen xấu. Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách,… là thói quen tốt.

Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu. Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã hình thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa. […]

Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo nên nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội?

(Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường)

Câu 1 (1đ): Theo tác giả, thế nào là thói quen tốt? Thế nào là thói quen xấu?

Câu 2 (1đ): Đoạn trích sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng.

Câu 3 (2đ): Để rèn luyện thói quen tốt bản thân em cần làm những gì?

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 9

Câu 1 (1đ):

Thói quen tốt là: Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách,…

Thói quen xấu là: Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự,…

Câu 2 (1đ):

Biện pháp tu từ: liệt kê (liệt kê những thói quen tốt và thói quen xấu).

Tác dụng: làm cho người đọc dễ dàng hình dung ra và hiểu biết hơn về khái niệm của thói quen tốt và thói quen xấu.

Câu 3 (2đ):

Học sinh tự nêu ra những hành động giúp bản thân rèn luyện được thói quen tốt.

- Gợi ý:

Về học tập: mỗi ngày dành ra một thời gian nhất định để học hành nghiêm túc, tìm hiểu về những kiến thức và không xâm phạm đến thời gian đó; bài nào không hiểu hỏi thầy cô,…

Về cuộc sống: dậy sớm, tập thể dục 30 phút mỗi sáng, khi tức giận nên im lặng rồi tìm cách giải quyết, hạn chế sử dụng mạng xã hội,…

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 10

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bây giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng vì bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu lúc đó phả ra thơm tho lạ thường.”

Câu 1 (0,5đ): Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (1,5đ): Người mẹ trong đoạn trích được miêu tả như thế nào?

Câu 3 (2đ): Nêu cảm nghĩ của anh/chị về tình mẫu tử.

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 10

Câu 1 (0,5đ):

Đoạn văn trên trích từ văn bản Trong lòng mẹ của tác giả Nguyên Hồng.

Câu 2 (1đ):

Người mẹ trong đoạn trích được miêu tả: không còm cõi xơ xác quá như lời người cô nói. Gương mặt vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má.

Câu 3 (1,5đ):

Cảm nghĩ về tình mẫu tử: học sinh tự nêu những cảm nhận của mình bằng đoạn văn ngắn.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 11

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Huế đẹp với cảnh sắc sông núi. Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Ngự Bình như cái yên ngựa nổi bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên dòng nước dịu hiền của sông Hương. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, trên những ngọn cây thanh trà, phượng vĩ.”

(Dẫn theo Tiếng Việt thực hành)

Câu 1 (0,5đ): Những sự vật nào của Huế được nhắc đến trong đoạn trích trên?

Câu 2 (1,5đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng.

Câu 3 (2đ): Cảm nhận của em về Huế qua đoạn trích trên.

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 11

Câu 1 (0,5đ): Những sự vật được nhắc đến trong đoạn trích: sông Hương, núi Ngự Bình, chiếc thuyền, mái chèo, cây thanh trà, phượng vĩ.

Câu 2 (1,5đ):

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích: so sánh (sông Hương - dải lụa xanh, núi Ngự Bình - cái yên ngựa).

Tác dụng: Làm cho hình ảnh sông Hương và núi Ngự Bình thêm sinh động giúp bạ đọc dễ dàng hình dung ra cảnh vật này hơn.

Câu 3 (2đ):

- Cảm nhận của em về Huế:

Là một thành phố trong xanh, xinh đẹp, thơ mộng trữ tình làm xao xuyến bao trái tim con người.

Gợi mở một cuộc sống thanh bình, yên ả, nên thơ.

Nhắc nhở bản thân có ý thức bảo vệ, giữ gìn những vẻ đẹp thuần túy này của nước nhà.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 12

“Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.”

Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích trên được trích từ đâu? Tác giả là ai?

Câu 2 (1,5đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng.

Câu 3 (2đ): Đoạn trích đã để lại cho em những suy nghĩ gì?

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 8 số 12

Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích được trích từ văn bản Trong lòng mẹ của tác giả Nguyên Hồng.

Câu 2 (1,5đ):

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích: so sánh (cổ tục được so sánh với hòn đá, cục thủy tinh).

Tác dụng: làm cho cái vô hình trở thành một vật thể có hình hài cố định đồng thời thể hiện sự căm ghét, oán hờn của tác giả với những cổ tục đó; dù nó có là những thứ gai góc khó nuốt như hòn đá, cục thủy tinh cũng cố nuốt nó để bảo vệ người mẹ tội nghiệp của mình.

Câu 3 (2đ):

- Đoạn trích để lại cho em suy nghĩ:

Tình mẫu tử thiêng liêng cao đẹp, một người con luôn yêu thương và tin tưởng mẹ mình tuyệt đối, sẵn sàng đứng ra bảo vệ mẹ của mình trước những cổ tục lạc hậu của xã hội dù bản thân mình có bị chà đạp.

Những cổ tục lạc hậu của xã hội đã trực tiếp đẩy con người đến những khó khăn, bờ vực của cuộc sống khiến họ vào bước đường cùng, đáng bị xóa bỏ và cải cách để tiến bộ hơn.

Bộ đề thi học kì 1 Văn 8 năm 2023 sách mới

---------------------------

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:

Ngoài Bộ đề Đọc hiểu văn bản học kì 1 lớp 8 môn Ngữ Văn, mời các bạn tham khảo thêm Đề thi học kì 1 lớp 8 để có sự chuẩn bị cho kì thi học kì 1 lớp 8 sắp tới.

Chúc các em học tập thật tốt.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
12
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi học kì 1 lớp 8

    Xem thêm