Từ bắt đầu bằng tiếng đồng có nghĩa là cùng
VnDoc xin giới thiệu bài Từ bắt đầu bằng tiếng đồng có nghĩa là cùng được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Tiếng Việt 5. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Từ bắt đầu bằng tiếng đồng có nghĩa là cùng
Câu hỏi: Từ bắt đầu bằng tiếng đồng có nghĩa là cùng
Lời giải:
Tìm từ bắt đầu bằng tiếng đồng (có nghĩa là "cùng").
Ví dụ: đồng hương (người cùng quê), đồng lòng (cùng một ý chí)
- đồng hương (người cùng quê)
- đồng lòng (cùng một ý chí)
- đồng nghiệp (cùng một nghề)
- đồng bào (cùng một giống nòi, một dân tộc, một tổ quốc)
- đông tình (cùng ý, cùng lòng)
- đồng diễn (cùng biểu diễn)
- đồng thanh (cùng hát, nói)
I. Mở rộng vốn từ Nhân dân
- Công nhân: Thợ điện, thợ cơ khí, thợ may, thợ hàn,…
- Nông dân: Thợ cấy, thợ cày, thợ gặt,…
- Doanh nhân: Tiểu thương, chủ tiệm,…
- Quân nhân: Đại úy, thượng úy, trung sĩ,…
- Trí thức: Bác sĩ, giáo viên, kĩ sư,…
- Học sinh: Học sinh tiểu học, học sinh trung học,…
II. Một số câu thành ngữ liên quan
- Chịu thương chịu khó: Cần cù, chăm chỉ, không ngại khó, ngại khổ.
- Dám nghĩ dám làm: Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện sáng kiến.
- Muôn người như một: Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động.
- Trọng nghĩa khinh tài: Coi trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền bạc
- Uống nước nhớ nguồn: Biết ơn những người đã đem lại những điều tốt đẹp cho mình.
III. Một số từ có chứa tiếng đồng có nghĩa là cùng
- Đồng hương: Người cùng quê
- Đồng môn: Cùng học một thầy, cùng trường.
- Đồng chí: Người cùng chí hướng.
- Đồng ca: Cùng hát chung một bài.
- Đồng cảm: Cùng chung cảm xúc, cảm nghĩ.
- Đồng ý: Cùng chung ý kiến đã nêu
- Đồng thanh: Cùng hát, cùng nói.
- Đồng tâm: Đồng lòng.
- Đồng nghiệp: Cùng làm một nghề
- Đồng nghĩa: Cùng một nghĩa.
- Đồng đội: Người cùng chiến đấu.
- Đồng hành: Cùng đi một đường.
IV. Bài tập
Câu 1
Xếp các từ ngữ trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp nêu dưới đây:
a) Công nhân
d) Quân nhân
b) Nông dân
e) Trí thức
c) Doanh nhân
g) Học sinh
(giáo viên, đại úy, trung sĩ, thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy, thợ cày, học sinh tiểu học, học sinh trung học, bác sĩ, kĩ sư, tiểu thương, chủ tiệm)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các từ trong ngoặc đơn và xếp vào nhóm nghề nghiệp thích hợp.
Lời giải chi tiết:
- Công nhân: thợ điện, thợ cơ khí.
- Nông dân: thợ cấy, thợ cày.
- Doanh nhân: tiểu thương, chủ tiệm.
- Quân nhân: đại úy, trung sĩ.
- Trí thức: giáo viên, bác sĩ, kĩ sư.
- Học sinh: học sinh tiểu học, học sinh trung học.
Câu 2
Các thành ngữ, tục ngữ dưới đây nói lên những phẩm chất gì của người Việt Nam ta?
a) Chịu thương chịu khó.
b) Dám nghĩ dám làm.
c) Muôn người như một.
d) Trọng nghĩa khinh tài (tài: tiền của).
e) Uống nước nhớ nguồn.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu thành ngữ, tục ngữ và chỉ ra nội dung chính của mỗi câu.
Lời giải chi tiết:
- Chịu thương chịu khó: nói lên phẩm chất cần cù, không ngại khó khăn, gian khổ của người Việt Nam.
- Dám nghĩ dám làm: táo bạo, mạnh dạn có nhiều ý kiến và dám thực hiện dự định của mình.
- Muôn người như một: mọi người đoàn kết, thống nhất một lòng.
- Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng nhân nghĩa, đạo lý, xem thường tiền bạc.
- Uống nước nhớ nguồn: ca ngợi đức tính sống có trước, có sau, luôn luôn biết ơn người đi trước.
Câu 3
Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi:
Con Rồng cháu Tiên
Ngày xửa ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, sức khoẻ vô địch, lại có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần, nghe vùng đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Hai người gặp nhau, kết thành vợ chồng. Đến kì sinh nở, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng. Kì lạ thay, trăm trứng nở ra một trăm người con đẹp đẽ, hồng hào và lớn nhanh như thổi. Sống với nhau được ít lâu, Lạc Long Quân bảo vợ:
- Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ trên cạn, người dưới nước, tập quán khác nhau, khó mà ở cùng nhau lâu dài được. Nay ta đem năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tiên của người Việt Nam ta. Cũng bởi sự tích này mà người Việt Nam thường tự hào xưng là con Rồng cháu Tiên và thân mật gọi nhau là đồng bào.
Theo Nguyễn Đổng Chi
a) Vì sao người Việt Nam ta gọi nhau là đồng bào?
b) Tìm từ bắt đầu bằng tiếng đồng (có nghĩa là "cùng").
M: - đồng hương (người cùng quê)
- đồng lòng (cùng một ý chí)
c) Đặt câu với một trong những từ vừa tìm được
Phương pháp giải:
a: Em đọc kĩ câu chuyện, chỉ ra nguồn gốc của người Việt Nam.
Đồng bào là những người có chung nguồn gốc, dân tộc.
b, c: Dựa vào nghĩa của tiếng đồng (cùng), em tìm các từ khác tương tự và đặt câu hoàn chỉnh.
Lời giải chi tiết:
a) Người Việt Nam ta gọi nhau là đồng bào vì sự tích người Việt đều sinh ra từ bọc trứng của mẹ Âu Cơ.
b) Một số từ bắt đầu bằng tiếng đồng:
- đồng ca (cùng hát chung một bài)
- đồng cảm (cùng chung cảm xúc)
- đồng nghiệp (cùng làm một nghề)
- đồng phục (quần áo cùng màu, kiểu thuộc cùng tổ chức, ngành, trường)
- đồng thanh: cùng nói, hát...
- đồng âm: cùng âm điệu
c) Đặt câu với một trong những từ vừa tìm được.
- Các bạn học sinh trường em đều mặc đồng phục khi đến trường.
- Mọi người đồng thanh đọc "5 điều Bác Hồ dạy".
- Bố em và bố bạn Lan là đồng nghiệp.
---------------------------------------
Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Từ bắt đầu bằng tiếng đồng có nghĩa là cùng. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết Tiếng Việt 5, Tập làm văn lớp 5, Kể chuyện lớp 5, Luyện từ và câu lớp 5, Cùng em học Tiếng Việt lớp 5.