Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Trái nghĩa với đoàn kết

Trái nghĩa với đoàn kết được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Tiếng Việt 5. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Câu hỏi: Trái nghĩa với đoàn kết

Trả lời:

Trái nghĩa với từ đoàn kết là: chia rẽ, xung đột,..

1. Từ trái nghĩa là gì?

Khái niệm

Từ trái nghĩa là những từ, cặp từ có nghĩa trái ngược nhau, nhưng có liên hệ tương liên nào đó. Loại từ này có thể chung một tính chất, hành động, suy nghĩ nhưng ý nghĩa lại ngược nhau. Hoặc giữa 2 từ không có mối quan hệ từ, ngữ nghĩa gì, nó thường được sử dụng để nhấn mạnh, so sánh, gây chú ý…

Ví dụ: Thường thì những câu ca dao,tục ngữ, văn thơ hay sử dụng từ trái nghĩa.

“Lá lành đùm lá rách”. Ta thấy cặp từ trái nghĩa là “lành” và “rách”.

“Chân ướt, chân ráo”, cặp từ trái nghĩa là “ướt” và “ráo”.

“Chân cứng đá mềm” 2 từ trái nghĩa là “cứng” và “mềm”.

Tác dụng của từ trái nghĩa

Từ trái nghĩa có tác dụng làm nổi bật sự vật, sự việc, các hoạt động, trạng thái, màu sắc đối lập nhau của sự vật, hiện tượng. Nó giúp làm nổi bật những nội dung về các sự vật hiện tượng mà tác giả, người viết muốn đề cập đến.

Từ trái nghĩa giúp thể hiện rõ cảm xúc, tâm trạng, sự đánh giá, nhận xét của người nói, người viết về sự vật, hiện tượng.

Từ trái nghĩa được sử dụng khá nhiều trong khi chúng ta sử dụng biện pháp tu từ so sánh, một biện pháp được sử dụng nhiều trong văn học.

Khi viết văn nghị luận, văn chứng minh chúng ta cần vận dụng từ trái nghĩa một cách hợp lý để tăng tính gợi hình, gợi cảm cho văn bản.

Một số thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt có sử dụng từ trái nghĩa

Từ trái nghĩa rất thường được sử dụng trong các câu thành ngữ, tục ngữ Việt Nam. Dưới đây là một số ví dụ tiêu biểu:

- Lên voi xuống chó

- Lá lành đùm lá rách

- Đầu voi đuôi chuột

- Đi ngược về xuôi

- Trước lạ sau quen

- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng

- Thất bại là mẹ thành công

- Có mới nới cũ

- Bán anh em xa mua láng giềng gần

- Chết vinh còn hơn sống nhục

- Kính trên nhường dưới

- Cá lớn nuốt cá bé

- Khôn ba năm, dại một giờ

- Mềm nắn rắn buông

- Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau

- Bên trọng bên khinh.

- Buổi đực buổi cái

- Bước thấp bước cao

- Có đi có lại

- Gần nhà xa ngõ

- Mắt nhắm mắt mở

- Vô thưởng vô phạt

2. Khái niệm đoàn kết

Đoàn kết được hiểu là sự hợp tác chung tay góp sức để kết thành một khối thống nhất. Sự thống nhất này cả về tư tưởng lẫn hành động nhằm thực hiện một mục đích chung. Mục đích của đoàn kết là nhằm đem lại lợi ích và phát triển của tập thể.

+ Đoàn kết là tập hợp mọi người thành một khối thống nhất, gắn kết chặt chẽ với nhau, không thể tách rời. Đoàn kết là cùng đồng lòng chung sức, hỗ trợ nhau để giải quyết công việc. Sự kết hợp ấy sẽ tạo nên sức mạnh to lớn giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn, rào cản vật chất cũng như tinh thần, đem lại kết quả tốt đẹp cho cuộc sống.

* Trái nghĩa với từ đoàn kết

Trái nghĩa với đoàn kết là các từ như chia rẽ, bè phái.

Ví dụ: Tập thể lớp 10A rất đoàn kết – Tập thể lớp 10A chia rẽ nhau

Các nhân viên trong công ty rất đoàn kết để hoàn thành dự án được giao – Các nhân viên trong công ty bè phái khiến cho công việc không đạt được hiệu quả.

+ Đoàn kết bản chất luôn là sự tác động qua lại giữa các mối quan hệ. Sự đoàn kết không thể đến từ một cá nhân riêng biệt, tất cả phải cùng nhau tạo thành một tập thể, cùng nhau chia sẻ, phát triển. Sự đoàn kết luôn đòi hỏi chúng ta phải có chủ đích về những cam kết của mình. Mục đích của sự đoàn kết của chúng ta là gì và những cam kết đó đến từ đâu. Khi có cùng tư tưởng, định hướng, mọi việc làm sẽ được nhất quán. Trong những môi trường khác nhau chúng ta từng cá thể trong đó buộc phải thay đổi, thích nghi, thậm chí có thể là một sự hy sinh để có thể đoàn kết với tập thể.

+ Chia rẽ, bè phái là sự đối lập hoàn toàn với đoàn kết. Chia sẻ bè phái thường là sự tập hợp gồm những người vì quyền lợi riêng hoặc quan điểm hẹp hòi mà kết với nhau, gây chia rẽ trong nội bộ tổ chức. Chia sẻ bè phái được sử dụng với những ý nghĩa tiêu cực mà thường trong các tổ chức luôn tìm cách hạn chế sự chia rẽ này. Việc chia rẽ bè phái ảnh hưởng rất xấu đến sự phát triển chung trong công việc, sự phát triển của tổ chức, kìm hãm sự phát triển của xã hội, tạo nên môi trường không lành mạnh để các cá nhân trong đó phát triển.

---------------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Trái nghĩa với đoàn kết. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết Tiếng Việt 5, Tập làm văn lớp 5, Kể chuyện lớp 5, Luyện từ và câu lớp 5, Cùng em học Tiếng Việt lớp 5.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Điện hạ
    Điện hạ

    😋😋😋😋😋😋😋

    Thích Phản hồi 19/06/22
    • Haraku Mio
      Haraku Mio

      💯💯💯💯💯💯

      Thích Phản hồi 19/06/22
      • Cậu Ấm
        Cậu Ấm

        🖐🖐🖐🖐🖐🖐

        Thích Phản hồi 19/06/22
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Tiếng Việt lớp 5 Sách mới

        Xem thêm