Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Câu: Từ ghép với từ Vẻ

Từ ghép với từ Vẻ được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Tiếng Việt 5. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Câu hỏi: Từ ghép với từ Vẻ

Trả lời:

Vẻ đẹp

1. Từ ghép

Từ ghép là từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ về nghĩa với nhau. (Từ phức: từ do nhiều tiếng tạo thành)

Ví dụ về từ ghép: ăn học, ăn nói, ăn mặc, ăn xổi...

Từ ghép chính phụ: Là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó.

Ví dụ: xanh ngắt, xanh lơ, đỏ rực, nụ cười, nhà ăn, bà ngoại, bút chì, tàu hỏa, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản, cà chua, máy cày, dưa hấu, cỏ gà, xấu bụng, tốt mã, lão hóa, ngay đơ, thẳng tắp, sưng vù, ...

Từ ghép đẳng lập: Là từ ghép không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Các tiếng bình đẳng với nhau. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.

Ví dụ: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, bàn ghế, ăn ở, ăn nói, .

2. Bài tập về từ ghép

Bài 1: Hãy xếp các từ phức sau thành hai loại: Từ ghép và từ láy: sừng sững, chung quanh, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.

Bài 2:

a. Những từ nào là từ láy

Ngay ngắn

Ngay thẳng

Ngay đơ

Thẳng thắn

Thẳng tuột

Thẳng tắp

b. Những từ nào không phải từ ghép?

Chân thành

Chân thật

Chân tình

Thật thà

Thật sự

Thật tình

Bài 3: Từ láy "xanh xao" dùng để tả màu sắc của đối tượng:

  1. da người
  2. lá cây còn non
  3. lá cây đã già
  4. trời.

Bài 4: Xếp các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, phương hướng, vương vấn, tươi tắn vào 2 cột: từ ghép và từ láy.

Bài 5:

a. Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, lạnh.

b. Tạo 1 từ ghép, 1 từ láy chỉ màu sắc từ mỗi tiếng sau: xanh, đỏ, trắng, vàng, đen.

Bài 6: Cho các từ: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng.

a. Xếp những từ trên thành 2 nhóm: từ ghép, từ láy.

b. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và từ láy ở mỗi nhóm trên.

Bài 7: Cho đoạn văn sau:

"Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương "tom tóp", lúc đầu còn loáng thoáng dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền".

a. Tìm những từ láy có trong đoạn văn.

b. Phân loại các từ láy tìm được theo các kiểu từ láy đã học.

Bài 8: Xác định rõ 2 kiểu từ ghép đã học (từ ghép có nghĩa phân loại, từ ghép có nghĩa tổng hợp) trong các từ ghép sau: nóng bỏng, nóng ran, nóng nực, nóng giãy, lạnh buốt, lạnh ngắt, lạnh giá.

Bài 9: Tìm các từ láy có 2, 3, 4 tiếng.

Bài 10: Em hãy ghép 5 tiếng sau thành 9 từ ghép thích hợp: thích, quý, yêu, thương, mến.

3. Viết đoạn văn có sử dụng từ ghép

Bài tham khảo 1:

Thu đã về mang theo cái se lạnh những buổi sớm mai. Bầu trời xanh ngắt không một gợn mây Làn sương mỏng tựa như chiếc khăn voan bao trùm khắp ngôi làng. Trên cành cây, những giọt sương còn đọng lại trên cành lá sáng lấp lánh như những viên pha lê, kim cương quý hiếm. Những khóm cúc vàng xòe cánh tỏa hương thơm ngát lan tỏa khắp nơi. Trong vườn, những chùm ổi trĩu quả, chín thơm lừng phả và trong không gian mùi ổi chín dậy lên cái đặc trưng của mùa thu. Khói trắng tỏa ra từ ống khói của các gia đình, ánh lửa bập bùng cháy. Một ngày mới lại bắt đầu trên quê hương em.

- Từ ghép chính phụ: khăn voan, xanh ngắt.

- Từ ghép đẳng lập: cúc vàng, khói trắng.

Bài tham khảo 2:

Sách chính là người thầy của mỗi con người bởi lượng kiến thức hiểu biết mà sách truyền lại cho chúng ta. Không chỉ mang nguồn tri thức to lớn, việc đọc sách còn vun đắp tình cảm cho chúng ta, dạy ta làm người. Đọc sách ta mới biết nỗi vất vả của người nông dân để làm ra hạt thóc, hạt gạo, nỗi khổ của các cô chú bộ đội trong thời kỳ kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Chính vì vậy, đọc sách rèn cho ta lòng biết ơn. Chính sách và việc đọc sách đã dạy bảo chúng ta thành người tốt. Không chỉ để học tập, việc đọc sách cũng giúp ta giải trí sau những giờ học căng thẳng. Sách cho ta những suy nghĩ về cuộc sống, những cái nhìn mới, những hiểu biết về thế giới xung quanh. Chính vì thế mỗi chúng ta hãy chăm chỉ đọc sách để có thể hoàn thiện bản thân mình hơn.

- Từ ghép chính phụ: suy nghĩ, chăm chỉ.

- Từ ghép đẳng lập: đọc sách, hạt thóc, hạt gạo.

---------------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Từ ghép với từ Vẻ. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết Tiếng Việt 5, Tập làm văn lớp 5, Kể chuyện lớp 5, Luyện từ và câu lớp 5, Cùng em học Tiếng Việt lớp 5.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Friv ッ
    Friv ッ

    🤙🤙🤙🤙🤙

    Thích Phản hồi 14/06/22
    • Chuột nhắt
      Chuột nhắt

      👌👌👌👌👌👌

      Thích Phản hồi 14/06/22
      • Bánh Bao
        Bánh Bao

        💯💯💯💯💯💯

        Thích Phản hồi 14/06/22

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm

        Tiếng Việt lớp 5 Sách mới

        Xem thêm