Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án Đạo đức lớp 5 Chân trời sáng tạo (Cả năm)

Giáo án Đạo đức lớp 5 Chân trời sáng tạo

Giáo án Đạo đức lớp 5 Chân trời sáng tạo (Cả năm) là bài soạn được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải. Hy vọng tài liệu này sẽ mang lại cho giáo viên nguồn tư liệu hay, bổ ích giúp giáo viên soạn thảo giáo án lớp 5 hiệu quả hơn.

Chủ đề: BIẾT ƠN NHỮNG NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC

Bài 1: Người có công với quê hương, đất nước

(2 tiết)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Phẩm chất, năng lực

Yêu cầu cần đạt

Mã hoá

1. Phẩm chất chủ yếu

Yêu nước

Kính trọng, biết ơn người có công với quê hương, đất nước.

YN 1.1

Nhân ái

Thể hiện được sự yêu quý bạn bè trong quá trình thảo luận nhóm.

NA 1.2

2. Năng lực chung

Tự chủ và tự học

Hoà nhã với bạn bè.

TCTH 1.3

Giao tiếp và hợp tác

Xác định được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, hoạt động của bản thân trong nhóm.

GTHT 1.4

3. Năng lực môn học (đặc thù)

Năng lực điều chỉnh hành vi

Năng lực nhận thức chuẩn mực hành vi

– Kể được tên và đóng góp của những người có công với quê hương, đất nước.

– Trình bày được ý nghĩa của việc biết ơn những người có công với quê hương, đất nước.

– CMHV 1.5

– CMHV 1.6

Năng lực đánh giá hành vi của bản thân và người khác

Bày tỏ được thái độ phù hợp với các đóng góp của người có công với quê hương, đất nước và củng cố được ý nghĩa của việc biết ơn người có công với quê hương, đất nước qua những tình huống cụ thể.

CMHV 1.7

Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội

Tham gia hoạt động kinh tế – xã hội

Chia sẻ được với bạn bè về đóng góp của các nhân vật có công với quê hương, đất nước tại địa phương em.

KTXH 1.8

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Học liệu

– SGK, SGV, VBT (nếu có).

– Giấy A4 (giấy ghi chú hoặc giấy nháp).

– Bút viết, bảng con và phấn/bút lông viết bảng.

– Bài giảng điện tử, máy chiếu, micro (nếu có).

– Các hình ảnh minh hoạ, tài liệu về người có công với quê hương, đất nước.

– Hoa trắc nghiệm, bộ thẻ cảm xúc (mặt cười, mặt buồn).

2. Học liệu số, phần mềm, thiết bị công nghệ

– Máy tính, máy chiếu, bài giảng điện tử.

– Các hình ảnh minh hoạ tình huống.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Tiến trình

Hoạt động học

(70 phút)

Mục tiêu

Nội dung dạy học trọng tâm

Phương pháp/
Kĩ thuật/ Hình thức dạy học

Phương án đánh giá

Hoạt động Khởi động
(5 phút)

– HS có hứng thú học tập.

– HS có nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới, kết nối vào bài học Người có công với quê hương, đất nước.

Bài hát Kim Đồng và câu hỏi liên quan.

Đàm thoại

Đánh giá thông qua quan sát thái độ khởi động.

Hoạt động
Kiến tạo
tri thức mới
(25 phút)

NA 1.2,
TCTH 1.3,
GTHT 1.4, CMHV 1.5,
CMHV 1.6

– Tên và đóng góp của những người có công với quê hương, đất nước.

– Ý nghĩa của việc biết ơn những người có công với quê hương, đất nước.

– Dạy học hợp tác

– Trực quan

– Kể chuyện

– Đàm thoại

– Kĩ thuật Tia chớp, kĩ thuật Công não hoặc Trình bày một phút, XYZ.

– Đánh giá thông qua nhiệm vụ học tập.

– Đánh giá thông qua quan sát thái độ, hành vi.

Hoạt động Luyện tập
(20 phút)

YN 1.1,
NA 1.2,
TCTH 1.3,
GTHT 1.4, CMHV 1.7

Các ý kiến và tình huống về đóng góp của người có công với quê hương, đất nước và ý nghĩa của việc biết ơn người có công với quê hương, đất nước

– Dạy học hợp tác

– Dạy học giải quyết vấn đề

– Đàm thoại

– Đóng vai

– Đánh giá thông qua nhiệm vụ học tập.

– Đánh giá thông qua quan sát thái độ, hành vi.

Hoạt động
Vận dụng
(15 phút)

YN 1.1,
NA 1.2,
GTHT 1.4, KTXH 1.8,

Rèn luyện việc kể tên, đóng góp và trình bày ý nghĩa của việc biết ơn người có công với quê hương, đất nước.

– Đàm thoại

– Giao việc

– Dạy học hợp tác

– Đánh giá thông qua nhiệm vụ học tập.

– Đánh giá thông qua quan sát thái độ, hành vi.

Hoạt động Tổng kết
(5 phút)

HS tổng kết những điều đã học.

Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt

Dạy học cá nhân

Đánh giá qua quan sát thái độ, hành vi.

2. Các hoạt động học

Hoạt động dạy

Hoạt động học

Hoạt động Khởi động: Tiếng hát măng non (5 phút)

Mục tiêu: HS có hứng thú học tập, nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới, kết nối vào bài học Người có công với quê hương, đất nước.

Nội dung: Nghe và hát bài hát Kim Đồng (Nhạc và lời: Phong Nhã) và trả lời câu hỏi.

Sản phẩm: Câu trả lời của HS, thái độ tham gia của HS.

Tổ chức thực hiện:

1. GV tổ chức cho HS nghe và hát bài hát, kết hợp với vỗ tay hoặc múa minh hoạ theo video.

Trước khi thực hiện, GV nêu câu hỏi định hướng.

(Nhân vật nào được nhắc đến trong bài hát? Mọi người đã bày tỏ tình cảm như thế nào với nhân vật này?)

2. Sau khi nghe/hát bài hát, GV nêu yêu cầu để HS suy nghĩ và trả lời:

– Bài hát nhắc đến nhân vật nào?

– Kể các đóng góp của nhân vật này cho quê hương, đất nước.

– Hãy nêu cảm nhận của em khi nghe và hát bài hát này.

3. GV tổ chức cho HS nhận xét lẫn nhau sau mỗi câu trả lời. GV nhận xét câu trả lời của HS và thái độ tham gia hoạt động của HS (hứng thú) và tổng kết lại hoạt động để kết nối vào bài học.

Gợi ý: Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, có biết bao người dân Việt Nam đã hi sinh máu xương, cống hiến cuộc đời mình cho sự bình yên và phát triển của đất nước. Đó là những ai? Chúng ta nên có thái độ như thế nào đối với họ?

1. HS lắng yêu cầu của GV, tham gia sôi nổi.

2. HS tiếp nhận, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

* Câu trả lời mong đợi:

– Bài hát nhắc đến anh Kim Đồng, tên thật là Nông Văn Dền, sinh năm 1929, người dân tộc Nùng, ở thôn Nà Mạ, xã Xuân Hoà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng (nhấn mạnh ý anh hùng nhỏ tuổi, người dân tộc thiểu số).

Đóng góp: Anh Kim Đồng theo cách mạng làm liên lạc, là một trong 5 đội viên đầu tiên của Đội Thiếu niên tiền phong. Trong một lần đi liên lạc về giữa đường gặp địch phục kích, Kim Đồng nhanh trí nhử cho địch nổ súng về phía mình. Nhờ tiếng súng báo động ấy, các anh cán bộ ở gần đó đã nhanh chóng thoát lên rừng. Kim Đồng đã anh dũng hi sinh vào ngày 15/2/1943, khi anh vừa tròn 14 tuổi. Anh được Nhà nước ta phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”.

Cảm nhận: Cảm thấy biết ơn và tự hào về anh Kim Đồng.

3. HS nhận xét lẫn nhau và lắng nghe GV nhận xét, tổng kết hoạt động, giới thiệu bài mới.

Hoạt động Kiến tạo tri thức mới (25 phút)

KTTTM 1. Quan sát tranh và nêu đóng góp của những người có công với quê hương, đất nước

Mục tiêu: NA 1.2, TCTH 1.3, GTHT 1.4, CMHV 1.5.

Nội dung: Tên và đóng góp của những người có công với quê hương, đất nước.

Sản phẩm: Kết quả làm việc nhóm; thái độ khi làm việc nhóm (hoà nhã với bạn bè, xác định nhiệm vụ).

Tổ chức thực hiện:

1. GV phát tài liệu giấy cho HS đọc về các nhân vật, hoặc trước đó, dán các thông tin này ở góc học tập.

– GV chia HS theo nhóm 4 hoặc 6 để tham gia trò chơi “Nhanh tay – nhớ tài”. Luật chơi: GV chiếu video chứa hình ảnh của những người có công với quê hương, đất nước (6 tranh trong SGK, trang 6 – 7), yêu cầu nhóm HS viết vào bảng nhóm tên của người có công với quê hương, đất nước theo thứ tự xuất hiện. Các nhóm hoàn thành sẽ dán kết quả theo thứ tự trên bảng. Nhóm đúng và nhanh nhất là nhóm chiến thắng.

– GV tổ chức cho HS nhận xét về kết quả thực hiện trò chơi.

2. GV cho các nhóm HS bắt thăm tranh và giới thiệu về tên, đóng góp của người có công với quê hương, đất nước trong tranh tương ứng. Với mỗi tranh, GV mời 1 – 2 HS trả lời và cho HS nhận xét lẫn nhau.

3. GV tổ chức cho HS kể thêm tên và đóng góp của những người có công với quê hương, đất nước theo kĩ thuật XYZ – 222 (làm việc theo nhóm đôi, mỗi người nêu được 2 ý kiến trong 2 phút).

GV mời đại diện 2 – 3 nhóm chia sẻ, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

4. GV tạo điều kiện cho các nhóm nhận xét lẫn nhau. GV đánh giá quá trình và kết quả làm việc của các nhóm.

5. GV chốt lại thông tin sau hoạt động trước khi chuyển sang hoạt động tiếp theo.

Gợi ý: Những người có công với đất nước hi sinh xương máu, công sức của mình để bảo vệ Tổ quốc, để quê hương ngày càng ấm no, giàu đẹp. Có thể kể đến như: Hai Bà Trưng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa đánh đổ ách thống trị của nhà Hán, giành lại nền độc lập cho dân tộc; Vua Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) có công lập ra nhà Lý, dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long, giúp đất nước phát triển hơn; Trần Quốc Toản chỉ huy “đội quân thiếu niên” tham gia chống giặc Nguyên Mông; Võ Thị Sáu – người chiến sĩ kiên cường, dũng cảm trong kháng chiến chống Pháp; Trần Đại Nghĩa, một trong những nhà khoa học đặt nền móng cho nền công nghiệp quốc phòng non trẻ của Việt Nam; Tôn Thất Tùng, người có đóng góp to lớn cho nền y học Việt Nam,... Họ góp sức mình cho đất nước không phân biệt dân tộc, giới tính, tuổi tác,…

1. HS lập nhóm theo yêu cầu của GV; cử nhóm trưởng, đặt tên nhóm; đưa ra nội quy của nhóm, phản hồi về nhiệm vụ mà nhóm và mỗi thành viên phụ trách.

2. HS lắng nghe nhiệm vụ, tham gia hoạt động và bày tỏ ý kiến.

* Câu trả lời mong đợi:

– Tranh 1: Hai Bà Trưng (Trưng Trắc, Trưng Nhị) lãnh đạo cuộc khởi nghĩa đánh đổ ách thống trị của nhà Hán, giành độc lập cho dân tộc.

– Tranh 2: Vua Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) là người có công lập ra nhà Lý. Ông đã dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long, giúp đất nước phát triển hơn.

– Tranh 3: Trần Quốc Toản với lá cờ thêu sáu chữ vàng “Phá cường địch, báo hoàng ân”, chỉ huy “đội quân thiếu niên” thời nhà Trần, tham gia chống giặc Nguyên Mông.

– Tranh 4: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Võ Thị Sáu – người chiến sĩ kiên cường, dũng cảm trong kháng chiến chống Pháp.

– Tranh 5: Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa, một trong những nhà khoa học đặt nền móng cho nền công nghiệp quốc phòng non trẻ của Việt Nam (chế tạo thành công súng Bazoka – loại vũ khí chủ yếu dùng đánh xe tăng, tàu chiến; chế tạo thành công súng không giật SKZ để bắn phá pháo đài kiên cố, đầu đạn xuyên thủng bê tông; chống nhiễu của máy bay B-52 và nâng cấp độ bay cao của tên lửa SAM-2,…).

– Tranh 6: Anh hùng Lao động – Giáo sư – Viện sĩ – bác sĩ Tôn Thất Tùng nổi tiếng ở Việt Nam và thế giới về phương pháp mổ gan khô; là người thực hiện thành công ca mổ tim đầu tiên ở Việt Nam; người đặt nền móng cho việc nghiên cứu tác hại của dioxin đến con người và môi trường tại Việt Nam,…).

3. HS thảo luận theo nhóm đôi, ghi kết quả vào giấy nháp.

4. HS nhận xét các nhóm theo hướng dẫn của GV.

5. HS lắng nghe GV nhận xét, tổng kết hoạt động, chuyển ý sang hoạt động tiếp theo.

KTTTM 2. Đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi

Mục tiêu: NA 1.2, GTHT 1.4, CMHV 1.6.

Nội dung: Ý nghĩa của việc biết ơn những người có công với quê hương, đất nước.

Sản phẩm: Câu trả lời của HS, thái độ khi làm việc nhóm (hoà nhã với bạn bè, xác định nhiệm vụ).

Tổ chức thực hiện:

1. GV tổ chức cho HS đọc câu chuyện “Mẹ Việt Nam anh hùng” theo nhóm 4. HS đọc phân đoạn câu chuyện trong nhóm và trả lời câu hỏi:

– Mẹ Thứ đã có những đóng góp gì cho quê hương, đất nước?

– Theo em, vì sao phải biết ơn những người có công với quê hương, đất nước?

2. GV yêu cầu 1 – 2 HS đọc câu chuyện, mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi sau khi nghe đọc câu chuyện.

3. GV tạo điều kiện cho các nhóm bổ sung, nhận xét lẫn nhau. GV đánh giá quá trình và kết quả làm việc của các nhóm.

4. GV chốt lại thông tin sau hoạt động trước khi chuyển sang hoạt động tiếp theo.

Gợi ý: Chúng ta phải biết ơn những người có công với quê hương, đất nước vì họ là những tấm gương xứng đáng cho các thế hệ noi theo và học tập; họ giúp cho cuộc sống xã hội tốt đẹp hơn, trong đó, chính chúng ta cũng thừa hưởng; đây là trách nhiệm của mỗi công dân; thể hiện lối sống văn minh, nghĩa tình.

1. HS lắng nghe nhiệm vụ và phản hồi về việc hiểu yêu cầu của nhiệm vụ.

2. HS làm việc theo nhóm, đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi.

* Câu trả lời mong đợi:

Mẹ Thứ đã có nhiều đóng góp cho quê hương, đất nước: nuôi giấu chiến sĩ cách mạng; canh gác nhiều cuộc họp quan trọng của cán bộ, chiến sĩ; là hậu phương vững chắc để chồng con ra chiến trường bảo vệ Tổ quốc.

– Phải biết ơn những người có công với quê hương, đất nước vì:

+ Họ là những tấm gương về lòng yêu nước, dũng cảm và sáng tạo,… xứng đáng cho các thế hệ noi theo và học tập.

+ Vì họ giúp cho cuộc sống xã hội tốt đẹp hơn, trong đó, chính chúng ta cũng được thừa hưởng.

+ Là trách nhiệm của mỗi công dân; thể hiện lối sống văn minh, nghĩa tình (được mọi người yêu quý và tôn trọng).

3. HS nhận xét lẫn nhau và lắng nghe GV nhận xét.

4. HS rút ra ý nghĩa của việc biết ơn người có công với quê hương, đất nước; lắng nghe GV tổng kết hoạt động, chuyển ý sang hoạt động tiếp theo.

Tóm tắt ghi nhớ, kết thúc tiết 1

– GV kết luận:

+ Tên và đóng góp của những người có công với quê hương, đất nước.

+ Ý nghĩa của việc biết ơn những người có công với quê hương, đất nước.

– GV dặn dò HS cho tiết học tiếp theo:

+ Tìm hiểu về người có công với quê hương, đất nước ở địa phương.

+ Sưu tầm bài thơ, bài hát về người có công với quê hương, đất nước.

– HS lắng nghe và có thể đặt câu hỏi thắc mắc, nếu có.

– HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo.

Hoạt động Luyện tập (20 phút)

Mục tiêu: YN 1.1, NA 1.2, TCTH 1.3, GTHT 1.4, CMHV 1.7.

Nội dung: Các ý kiến và tình huống về đóng góp của người có công với quê hương, đất nước và ý nghĩa của việc biết ơn người có công với quê hương, đất nước.

Sản phẩm: Câu trả lời của HS, tiểu phẩm sắm vai.

Tổ chức thực hiện:

Luyện tập 1. Nhận xét của em

1. GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm đôi, bày tỏ nhận xét về các ý kiến ở trang 8 SGK. Với mỗi ý kiến lần lượt được nêu, GV hướng dẫn HS cách trình bày ý kiến (giới thiệu ý kiến, nêu nhận xét của bản thân, nêu ví dụ chứng minh, nếu có).

Các ý kiến:

– Ý kiến 1: Chỉ người có đóng góp to lớn cho quê hương, đất nước mới là người có công.

– Ý kiến 2: Người có đóng góp trong bất kì lĩnh vực nào của đời sống xã hội đều là người có công.

– Ý kiến 3: Những người dùng quyền hành để tham ô không phải là người có công với quê hương, đất nước.

– Ý kiến 4: Biết ơn người có công với quê hương, đất nước vì họ giúp cho xã hội tốt đẹp hơn.

2. GV mời 1 – 2 HS chia sẻ nhận xét. Sau mỗi ý kiến, GV nêu câu hỏi: Vì sao em đồng tình hoặc không đồng tình với ý kiến này? nhằm tạo cơ hội cho HS giải thích và bày tỏ thái độ với từng ý kiến, có thể nêu ví dụ minh hoạ. GV nhắc lại ý kiến có nhiều HS nhận xét chưa phù hợp để điều chỉnh nhận thức và thái độ của HS.

3. GV tổ chức cho HS nhận xét lẫn nhau; khen ngợi HS.

4. GV kết luận trước khi chuyển sang hoạt động tiếp theo.

Gợi ý:

Đồng tình với các ý kiến: “Người có đóng góp trong bất kì lĩnh vực nào của đời sống xã hội đều là người có công; Những người dùng quyền hành để tham ô không phải là người có công với quê hương, đất nước; Biết ơn người có công với quê hương, đất nước vì họ giúp cho xã hội tốt đẹp hơn” và bày tỏ thái độ không đồng tình với ý kiến chưa phù hợp: “Chỉ người có đóng góp to lớn cho quê hương, đất nước mới là người có công”.

1. HS lắng nghe nhiệm vụ và phản hồi về việc hiểu yêu cầu của nhiệm vụ.

HS làm việc theo nhóm đôi.

* Câu trả lời mong đợi:

– Đồng tình với ý kiến 2, 3, 4.

– Không đồng tình với ý kiến 1.

2. Đại diện nhóm HS chia sẻ trước lớp.

3. HS nhận xét lẫn nhau và lắng nghe GV nhận xét.

4. HS lắng nghe GV tổng kết hoạt động, chuyển ý sang hoạt động tiếp theo.

Luyện tập 2. Bày tỏ thái độ đồng tình hoặc không đồng tình

1. GV có thể linh hoạt cho HS làm việc toàn lớp hoặc theo nhóm. Với mỗi tình huống lần lượt được nêu, GV hướng dẫn HS giơ thẻ mặt cười (thể hiện đồng tình) hoặc mặt buồn (thể hiện không đồng tình).

– Tranh 1: Trân trọng đóng góp của các nhà khoa học (Đồng tình).

– Tranh 2: Nêu được tên và đóng góp của người dân tộc thiểu số cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc (Đồng tình).

– Tranh 3: Biết ơn Nhà giáo Ưu tú (Đồng tình).

– Tranh 4: Có thái độ chưa phù hợp với đóng góp nghệ nhân dân ca quan họ (Không đồng tình).

2. Sau mỗi tình huống, GV nêu câu hỏi: Vì sao em đồng tình hoặc không đồng tình?, tạo cơ hội cho HS giải thích và bày tỏ thái độ với từng tình huống. GV nhắc lại tình huống nhiều HS trả lời chưa phù hợp để điều chỉnh nhận thức và thái độ của HS. GV hướng dẫn HS cách bày tỏ thái độ phù hợp khi thể hiện đồng tình hoặc không đồng tình.

3. GV nhận xét, khen ngợi HS và yêu cầu HS bổ sung thêm tình huống thực tế ở địa phương để bày tỏ thái độ đồng tình hoặc không đồng tình.

4. GV kết luận trước khi chuyển sang hoạt động tiếp theo.

Gợi ý: Chúng ta cần đồng tình với hành vi nêu được đóng góp và lí do biết ơn người có công với quê hương, đất nước; không đồng tình với hành vi không nêu được đóng góp và lí do biết ơn người có công với quê hương, đất nước. Khi bày tỏ thái độ không đồng tình, chúng ta cần nhẹ nhàng,
lịch sự.

1. HS lắng nghe hướng dẫn của GV và nhận nhiệm vụ.

HS giơ thẻ cảm xúc theo hướng dẫn của GV và trả lời câu hỏi khi tham gia tương tác với GV.

Tranh 1: Đồng tình.

Tranh 2: Đồng tình.

Tranh 3: Đồng tình.

Tranh 4: Không đồng tình.

2. HS trả lời câu hỏi, bày tỏ thái độ với tình huống.

3. HS chia sẻ những tình huống thực tế ở địa phương.

4. HS lắng nghe GV kết luận.

Luyện tập 3. Xử lí tình huống

1. GV hướng dẫn HS chia nhóm để thảo luận về cách xử lí tình huống, phân công vai diễn và diễn lại tình huống trước lớp. GV nêu yêu cầu về thời gian thảo luận (5 – 7 phút) và phân vai diễn cho hợp lí (tất cả thành viên phải tham gia).

2. GV mời HS phân tích tình huống trước khi thảo luận (nhân vật nào? vấn đề cần giải quyết?).

* Tình huống 1: Cụ nội của Na được truy tặng Huân chương Kháng chiến. Na định kể về cụ trong bài viết “Kể về người có công với quê hương em”. Khi Na chia sẻ điều này với Cốm, Cốm nói: “Cụ không được nhiều người biết, bạn nên chọn một anh hùng nổi tiếng”.

– Em có đồng ý với Cốm không?

– Nếu là Na, em sẽ làm gì?

* Tình huống 2: Hôm nay, Bin và em trai được bố dẫn đi khám sức khoẻ tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Em Bin hỏi bố: “Phạm Ngọc Thạch là ai ạ? Tại sao lại lấy tên ông đặt cho bệnh viện ạ?”. Bố quay sang nhìn Bin: “Con giải thích cho em được không?”.

Nếu là Bin, em sẽ nói gì?

Trong quá trình HS thảo luận nhóm, sắm vai xử lí tình huống, GV quan sát và hỗ trợ HS khi cần thiết.

3. GV mời từng nhóm lên diễn và các nhóm còn lại nhận xét theo phiếu đánh giá (nếu không có thời gian, mỗi tình huống mời một nhóm trình diễn và các nhóm còn lại nhận xét).

4. GV nhận xét về quá trình và kết quả thực hiện hoạt động của HS (lưu ý nhận xét về phẩm chất, năng lực), động viên HS. GV nhắc nhở HS tìm hiểu thêm về đóng góp của người có công với quê hương, đất nước và ý nghĩa của việc biết ơn người có công với quê hương, đất nước.

1. HS lắng nghe GV hướng dẫn, tạo nhóm, nhận tình huống, phản hồi về việc hiểu yêu cầu của nhiệm vụ.

2. HS phân tích tình huống, thảo luận nhóm, phân công vai diễn, cách xử lí tình huống và trình bày trước lớp.

* Cách xử lí mong đợi:

Tình huống 1: Không đồng ý với Cốm. Nếu là Na, em sẽ chia sẻ với Cốm về đóng góp của ông và giải thích: đóng góp dù lớn hay nhỏ, không kể tuổi tác, giới tính, địa vị,… đều đáng được tôn trọng, ghi nhận và biết ơn.

Tình huống 2: Chia sẻ với em về bác sĩ Phạm Ngọc Thạch vì ông có rất nhiều đóng góp cho cách mạng và nền y khoa nước nhà.

(Từng làm Bộ trưởng Bộ Y tế đầu tiên của Việt Nam; có rất nhiều nghiên cứu được ứng dụng vào thực tế chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho người dân ở nhiều tỉnh thành; nghiên cứu thành công vắc-xin ngừa bệnh lao năm 1950, chính công trình nghiên cứu này đã được hơn 60 viện nghiên cứu trên 40 quốc gia đề nghị cung cấp tư liệu và vắc-xin).

3. Các nhóm HS nhận xét và góp ý lẫn nhau.

4. HS lắng nghe GV kết luận.

Hoạt động Vận dụng (15 phút)

Mục tiêu: YN 1.1, NA 1.2, GTHT 1.4, KTXH 1.8.

Nội dung: Tìm hiểu và chia sẻ về tên, đóng góp của người có công và ý nghĩa của việc biết ơn người có công với quê hương, đất nước.

Sản phẩm: Danh sách người có công và đóng góp; bài hát, bài thơ sưu tầm; chia sẻ của HS.

– Tổ chức thực hiện:

1. GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS thực hiện:

– Lập danh sách về những đóng góp của các nhân vật có công với quê hương, đất nước tại địa phương em.

Tên người có công

Đóng góp của người có công

– Chia sẻ với bạn bè về những đóng góp của các nhân vật có công với quê hương, đất nước tại địa phương em.

GV có thể tổ chức cho HS chia sẻ theo nhóm đôi hoặc nhóm 4.

2. GV hướng dẫn HS sưu tầm bài hát, bài thơ về người có công với quê hương, đất nước.

3. Sau khi HS sưu tầm bài hát, bài thơ về người có công với quê hương, đất nước, GV có thể tổ chức để HS chia sẻ với bạn bè (có thể trang trí và dán ở bảng tin, góc học tập của lớp; trao đổi trong giờ sinh hoạt theo chủ đề có liên quan). GV phối hợp cùng với phụ huynh để khuyến khích, hỗ trợ HS thực hiện.

4. GV nhận xét và động viên HS.

Gợi ý: Chúng ta cần tìm hiểu về những người có công với quê hương, đất nước, đặc biệt là những người có công ở địa phương.

Hoạt động Tổng kết (5 phút)

Mục tiêu: HS ôn lại những điều đã học.

Nội dung: Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt

Tổ chức thực hiện:

1. GV tổ chức trò chơi trắc nghiệm ôn tập cuối bài, củng cố lại tên nhân vật có công, đóng góp của họ và ý nghĩa của việc biết ơn người có công với quê hương, đất nước (3 – 5 câu, HS sử dụng hoa trắc nghiệm để lựa chọn).

2. GV tổ chức cho HS đọc và nêu ý nghĩa của bài thơ:

Người đóng góp cho quê hương

Xứng danh là những tấm gương sáng ngời

Bảo vệ Tổ quốc muôn đời

Dựng xây đất nước tuyệt vời hơn xưa.

3. GV tổ chức cho HS nêu suy nghĩ, cảm xúc sau bài học và đánh giá, rút kinh nghiệm.

1. HS lắng nghe và tham gia hoạt động; nêu thắc mắc, nếu có.

2. HS đọc và nêu ý nghĩa của bài thơ.

3. HS tự đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của bài học thông qua phiếu tự đánh giá.

HS tiếp nhận ý kiến nhận xét, đánh giá chung của GV.

Tài liệu rất dài, mời các bạn tải về để lấy trọn bộ cả năm!

Chia sẻ, đánh giá bài viết
21
Sắp xếp theo

    Giáo án Đạo Đức 5

    Xem thêm