Giáo án dạy thêm Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức (Học kì 2)
Giáo án tăng cường Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức kì 2
Giáo án dạy thêm Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức (Học kì 2) là tài liệu dành cho giáo viên dạy vào buổi chiều hoặc các buổi dạy tăng cường, được soạn chuẩn theo mẫu công văn mới nhất, bám sát nội dung các bài học trong SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức tập 2, giúp thầy cô có những tiết dạy chất lượng nhất. Mời các bạn cũng tham khảo và tải về Giáo án dạy thêm Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức kì 2 đầy đủ.
Bài đọc: Tiếng hát của người đá
Luyện từ và câu: Câu đơn và câu ghép
Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn tả người
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Đọc đúng, hay và cảm nhận tốt nội dung bài: Tiếng hát của người đá.
- Nhận diện, hiểu được vai trò và vận dụng thành tạo được câu đơn và câu ghép.
- Nắm được cấu tạo và cách viết bài văn tả người.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trao đổi, thảo luận nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập.
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết giải quyết nhiệm vụ học tập (Trả lời các câu hỏi đọc hiểu của bài, hoàn thành bài tập về tiếng Việt).
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vận dụng những kiến thức đã học để tìm tòi, mở rộng, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Năng lực văn học:
- Biết tóm tắt nội dung bài đọc, nắm được những chi tiết quan trọng của bài.
- Nắm được những đơn vị kiến thức cơ bản liên quan đến câu đơn và câu ghép.
- Định hướng được cách viết, nắm được những lưu ý cần thiết khi bài văn tả người.
3. Phẩm chất:
- Biết cách quan sát sự vật, hiện tượng trong cuộc sống, rèn luyện được tinh thần yêu nước, bồi dưỡng tâm hồn, hình thành được tinh thần yêu nước và chống giặc ngoại xâm, biết trân trọng những kí ức, kỉ niệm tươi đẹp.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Đối với giáo viên:
- Giáo án, SGK Tiếng Việt 5 kết nối tri thức, VBT Tiếng Việt 5 kết nối tri thức.
- Bảng phụ, máy chiếu (nếu có).
- Phiếu học tập.
2. Đối với học sinh:
- Đồ dùng học tập (sách, bút, vở, nháp…).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV |
HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
||||||||||||||||||||||
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS trước khi vào bài ôn tập. b. Cách tiến hành - GV ổn định lớp học. - GV cho HS thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi: Em hãy kể tên những câu chuyện cổ tích mà em biết? - GV mời 1 HS đại diện mỗi nhóm đưa ra đáp án. Các HS nhóm khác lắng nghe, bổ sung (nếu có). - GV gợi ý, nhận xét, đánh giá và khích lệ HS: Những câu chuyện cổ tích mà em biết là: Thánh Gióng, Sọ Dừa, Cây tre trăm đốt,… - GV giới thiệu nội dung bài ôn tập: Chủ đề 5 – Ôn tập Bài 1: + Bài đọc: Tiếng hát của người đá. + Luyện từ và câu: câu đơn và câu ghép. + Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn tả người. B. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP Hoạt động 1: Luyện đọc – Tiếng hát của người đá. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS luyện đọc bài Tiếng hát của người đá với giọng đọc trong trẻo, nhẹ nhàng, chậm rãi; biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu, biết ngắt nghỉ hợp lí ở những câu dài. b. Cách tiến hành - GV đọc mẫu lại một lần cho HS cảm nhận. - GV nhấn mạnh lại cho HS cách đọc với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi, nhiều cảm xúc. - GV cho cả lớp làm việc theo nhóm đôi: 2 HS đọc lần lượt từng đoạn trong bài. - GV gọi 2 HS lần lượt đứng dậy đọc toàn bài. - GV gọi HS khác đứng dậy nhận xét bài đọc của bạn, - GV sửa lỗi cho HS, chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức tiếng Việt a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được kiến thức cơ bản về câu đơn và câu ghép. b. Cách tiến hành - GV cho HS thảo luận nhóm đôi, trả lời các câu hỏi: + Câu đơn là gì? + Câu ghép là gì? - GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, đánh giá. Hoạt động 3: Ôn tập phần viết a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được cấu tạo của bài văn tả người. b. Cách tiến hành - GV nêu câu hỏi: Bài văn tả người gồm mấy phần? Đó là những phần nào? Nêu nội dung của từng phần. - GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, bổ sung kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động 1: Hoàn thành bài tập phần đọc a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – trả lời được một số câu hỏi liên quan đến bài đọc Tiếng hát của người đá. b. Cách tiến hành - GV phát Phiếu học tập số 1 cho HS, yêu cầu HS chú ý quan sát và trả lời các câu hỏi. - GV yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi ở phần luyện đọc. - GV mời đại diện HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong Phiếu bài tập số 1. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). - GV nhận xét, đánh giá và chữa bài. Hoạt động 2: Hoàn thành bài tập phần Luyện từ và câu a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – bài tập về câu. b. Cách tiến hành - GV yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi tự luận vào phiếu học tập. - GV mời đại diện HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong Phiếu học tập số 1; các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài. Hoạt động 3: Hoàn thành bài tập phần Viết a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – bài tập phần viết. b. Cách tiến hành - GV yêu cầu HS đọc đề bài và hoàn thành phần luyện viết vào phiếu học tập. - GV mời đại diện 2 – 3 HS báo cáo kết quả bài làm của mình. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). - GV nhận xét, đánh giá và chữa bài. * CỦNG CỐ - GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của tiết học. - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát. * DẶN DÒ - GV nhắc nhở HS: + Đọc lại bài Tiếng hát của người đá, hiểu ý nghĩa bài đọc. + Ôn tập lại định nghĩa câu đơn, câu ghép và tự tìm kiếm các ví dụ về các loại câu đó. + Tìm hiểu cách viết hoàn thiện bài văn tả người. + Chuẩn bị bài ôn tập sau. |
- HS trật tự. - HS thảo luận nhóm đôi và đưa ra đáp án. - HS lắng nghe, bổ sung (nếu có). - HS lắng nghe, tiếp thu. - HS lắng nghe. - HS lắng nghe, tiếp thu. - HS luyện đọc theo nhóm đôi. - HS đọc bài, các HS khác lắng nghe. - HS lắng nghe, tiếp thu. - HS thảo luận nhóm đôi. - HS trả lời. + Câu đơn là câu có một cụm chủ ngữ - vị ngữ. + Câu ghép là câu gồm các cụm chủ ngữ - vị ngữ ghép lại. Mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong câu ghép được gọi là một vế câu. Các vế trong câu ghép có sự kết nối chặt chẽ với nhau. - HS chú ý lắng nghe. - HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.
- HS trả lời. Bài văn tả người gồm 3 phần: 1. Mở bài: Giới thiệu người được tả và nêu ấn tượng chung về người đó. 2. Thân bài: - Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, dáng người, gương mặt, trang phục,…) - Tả hoạt động (việc làm, cử chỉ, lời nói, cách ứng xử,…) - Tả sở trường, sở thích hoặc tính tình. 3. Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về người được tả. - HS chú ý lắng nghe. - HS nhận Phiếu học tập số 1 và đọc thầm các nội dung bài tập (2 phút). - HS hoàn thành phần trắc nghiệm (10 phút). - HS xung phong báo cáo kết quả phần trắc nghiệm:
- HS lắng nghe, chữa bài. - HS hoàn thành phần luyện từ và câu (15 phút). - HS xung phong báo cáo kết quả phần tự luận: Bài 1: a. Câu đơn: (1) Câu ghép: (2), (3) b. (1) Châu Chấu, Cào Cào, Bọ Ngựa, Bọ Muỗm // thì đi tìm khe dứa dại. (2) Trong mùa đông //, chỉ có những bụi dứa dại/ xanh nguyên //, mỗi chiếc lá dứa/ vẫn dỏng cái tai cứng lên nền trời xám. (3) Kẽ lá dứa/ sâu hoắm //, ta/ có thể chui được vào đấy, nằm chổng đuôi ra, bất chấp mưa gió bên ngoài. Bài 2: a. Cây phượng đã nở hoa đỏ rực và các bạn học sinh bắt đầu bước vào kì thi học kì. b. Trời đã bắt đầu đổ mưa to nên mấy chú chim nhỏ đã trốn hết về tổ để tránh mưa. c. Nếu sáng mai trời có nắng đẹp thì chúng em sẽ đi picnic ở công viên. d. Vì trường em đã thi học kì xong nên các tiết học trở nên thoải mái và nhẹ nhàng hơn. Bài 3: a. Câu đơn: (1), (2), (3) Câu ghép: (4) b. (1) Một hôm // Thuyên, Đồng // rủ nhau đi chơi thật xa, nhưng đến giữa trưa thì lạc mất đường về. (2) Hai người // phải ghé vào cái quán gần đấy để hỏi đường, luôn tiện để ăn cho đỡ đói. (3) Cùng ăn trong quán ấy // có ba người nhà quê trẻ tuổi // đùa bỡn với nhau luôn miệng. c. (4) Nụ cười / từ môi này lan qua môi khác //, bầu không khí trong quán/ không bao lâu trở nên vui vẻ lạ thường. - HS lắng nghe, chữa bài. - HS hoàn thành phần luyện viết (30 phút). - HS xung phong báo cáo kết quả. a. - Sự ra đời kì lạ: Người mẹ uống nước trong một cái sọ dừa, về nhà mang thai và sinh ra Sọ Dừa. - Hình dạng kì lạ: Không chân không tay, tròn như một cái sọ dừa, cả ngày cứ lăn lông lốc. - Tài năng: + Dự đoán được tương lai + Thổi sáo + Kiếm đủ sính lễ lớn + Thông minh + Đỗ Trạng nguyên + Chăn bò b.
c. Bài học rút ra: Chỉ khi đối xử với người khác bằng lòng nhân hậu ta mới thấy hết vẻ đẹp bên trong của họ. Không nên vội vàng khi đánh giá con người, giá trị của con người không được quyết định ở vẻ bên ngoài. - HS lắng nghe, chữa bài. - HS lắng nghe, tiếp thu. - HS lắng nghe, tiếp thu. - HS lắng nghe, thực hiện. |
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1
ÔN TẬP BÀI 1
Đọc: Tiếng hát của người đá
Luyện từ và câu: Câu đơn và câu ghép
Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn tả người
PHẦN 1: LUYỆN ĐỌC
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Trong bài Tiếng hát của người đá, trên đỉnh núi cao ở vùng Chư Bô-đa có mỏm đá xanh giống hình gì?
A. Một đôi vợ chồng.
B. Một con gà mái.
C. Một em bé cưỡi voi.
D. Một quả trứng khổng lồ.
Câu 2: Mỏm đá đó có gì đặc biệt?
A. Ở mỏm đá là những tia nắng vàng dịu và những hạt mưa trong vắt tắm gội, sưởi ấm cho nó. Gió kể chuyện và chim hót cho mỏm đá nghe, tạo nên một không gian đặc biệt, nơi mà mỏm đá như được yêu quý và quan tâm bởi mọi vật trong vùng.
B. Ở mỏm đá là những hoa văn đẹp mắt khắc họa sinh động cảnh sinh hoạt của con người, có những dãy núi cao và những khu rừng dài trùng điệp. Ban ngày ánh nắng chiếu vào làm cho khung cảnh ấy càng trở nên chân thực hơn.
C. Ở mỏm đá là những chú chim trú ngụ, chúng làm tổ ở đó coi đó là ngôi nhà của mình.
D. Ở mỏm đá là nơi muông thú tụ họp, trò chuyện với nhau, chia sẻ đồ ăn cho nhau.
Câu 3: Chuyện gì đã xảy ra vào ngày hôm sau, mỏm đá ấy đã hóa thành ai?
A. Một nàng công chúa xinh đẹp.
B. Một em bé xinh đẹp.
C. Một chàng trai thanh niên vạm vỡ.
D. Một ông bụt tóc bạc phơ.
Câu 4: Mọi người chứng kiến cảnh tượng kì lạ như thế nào sau khi mỏm đá ấy hóa thành người?
A. Ông Bụt phẩy nhẹ giúp mọi người có gạo, có quần áo làm dân làng vui vẻ, hạnh phúc và cảm ơn ông Bụt.
B. Chàng trai đi xuống núi phụ giúp mọi người làm việc. Chàng dùng sức lực của mình chỉ trong nháy mắt đã giúp mọi người hoàn thành công việc của cả ngày.
C. Nàng công chúa đi xuống núi và bắt đầu giúp mọi người làm việc. Nàng vừa làm vừa hát giúp mọi người quên đi cái mệt nhọc.
D. Em bé xuống núi và bắt đầu hát. Tiếng hát của em vang khắp núi rừng và khiến muông thú và dân làng quên hết công việc, nhảy múa theo tiếng hát. Điều kì lạ là mọi người hỏi em bé về tên và nguồn gốc của em, nhưng em chỉ cười không trả lời.
Câu 5: Khi giặc kéo đến, người đá và dân làng đã làm gì để đuổi giặc?
A. Khi giặc kéo đến, em bé người đá và dân làng cầm vũ khí như tên nỏ, khiên đao và đuổi giặc. Dân làng bảo nhau và hỗ trợ nhau trong trận chiến và bốn phương lửa cháy rừng rực.
B. Khi giặc kéo đến, nàng công chúa đã dùng tiếng hát của mình để mê hoặc đám giặc. Người dân trong làng thừa thế xông lên cầm vũ khí lên tiêu diệt bọn chúng khiến chúng bỏ chạy toán loạt.
C. Khi giặc kéo đến, chàng trai đã dùng sức lực của mình đánh đuổi giặc mà không cần đến sự giúp đỡ của ai khác.
D. Khi giặc kéo đến, ông Bụt đã dùng phép khiến cho quân giặc trở nên mơ hồ, không biệt được đâu là quân ta với quân mình khiến chúng tàn sát lẫn nhau.
PHẦN 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Bài 1: Cho đoạn văn sau:
(1) Châu Chấu, Cào Cào, Bọ Ngựa, Bọ Muỗm thì đi tìm khe dứa dại. (2) Trong mùa đông, chỉ có những bụi dứa dại xanh nguyên, mỗi chiếc lá dứa vẫn dỏng cái tai cứng lên nền trời xám. (3) Kẽ lá dứa sâu hoắm, ta có thể chui được vào đấy, nằm chổng đuôi ra, bất chấp mưa gió bên ngoài.
(Dế Mèn phiêu lưu ký - Tô Hoài)
a. Em hãy tìm và chỉ ra những câu đơn và câu ghép có trong đoạn văn trên.
b. Em hãy phân tích cấu tạo câu các câu ghép mà mình tìm được.
Trên đây là một phần tài liệu.
Mời các bạn Tải về để lấy đầy đủ Giáo án dạy thêm Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức (Học kì 2).