So sánh sự khác nhau về giới hạn, chiều dày và thành phần cấu tạo giữa vỏ địa lí và vỏ Trái Đất
Chúng tôi xin giới thiệu bài So sánh sự khác nhau về giới hạn, chiều dày và thành phần cấu tạo giữa vỏ địa lí và vỏ Trái Đất được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Địa lý lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Sự khác nhau về giới hạn, chiều dày và thành phần cấu tạo giữa vỏ địa lí và vỏ Trái Đất
Câu hỏi: So sánh sự khác nhau về giới hạn, chiều dày và thành phần cấu tạo giữa vỏ địa lí và vỏ Trái Đất.
Trả lời
Tiêu chí | Vỏ địa lí | Vỏ Trái Đất |
Giới hạn | - Ở lục địa: 0 - 22km - Ở đại dương: dưới 12km so với mực nước biển đến 22km (trên mực nước biển) | - Vỏ lục địa: 70km - Vỏ đại dương: 5km |
Chiều dày | Khoảng 30 - 35km | Khoảng 5 - 70km |
Thành phần cấu tạo | Khí quyển, thạch quyển, thủy quyển và sinh quyển | 3 tầng đá (tầng đá trầm tích, tầng granit và tầng badan) |
Đặc điểm của vỏ lục địa và Tính chất vật lí của đại dương
Đặc điểm của vỏ lục địa
Chúng ta sẽ phân tích các đặc điểm của lớp vỏ lục địa. Như chúng tôi đã đề cập, nó là lớp phức tạp nhất và dày nhất. Có các sườn và thềm lục địa. Chúng tôi phân biệt ba lớp thẳng đứng trong vỏ lục địa:
- Lớp trầm tích. Nó là phần trên cùng và là phần được gấp lại ít nhiều. Ở một số khu vực trên Trái đất không tồn tại lớp này, trong khi ở những nơi khác nó dày hơn 3 km. Mật độ là 2,5gr/cm3.
- Lớp đá granit. Nó là một lớp nơi có nhiều loại đá biến chất được tìm thấy, chẳng hạn như gneisses và mycaschists. Mật độ của nó là 2,7gr/cm3 và độ dày thường từ 10 đến 15 km.
- Lớp bazan. Đây là tầng sâu nhất trong 3 tầng và thường có độ dày từ 10 đến 20 km. Mật độ là 2,8gr/cm3 hoặc cao hơn một chút. Thành phần được cho là giữa gabbros và amphibolit. Giữa các lớp đá granit và bazan này có thể có sự tiếp xúc thô mà có thể quan sát được bằng sóng P và S trong các trận động đất. Đây là nơi mà sự gián đoạn của Conrad được thiết lập.
Tính chất vật lí của đại dương
Diện tích của Đại dương thế giới là khoảng 361 triệu km² (139 triệu dặm vuông)[19], dung tích của nó khoảng 1,3 tỷ kilômét khối (310 triệu dặm khối)[20], và độ sâu trung bình khoảng 3.790 mét (12.430 ft). Gần một nửa nước của đại dương thế giới nằm sâu dưới 3.000 m (9.800 ft). Sự mở rộng khổng lồ của đại dương sâu (những gì dưới độ sâu 200m) che phủ khoảng 66% bề mặt Trái Đất. Nó không bao gồm các biển không nối với Đại dương thế giới, chẳng hạn như biển Caspi.
Tổng khối lượng của thủy quyển khoảng 1,4 × 1021 kilôgam, chiếm khoảng 0,023% khối lượng Trái Đất. Dưới 2% là nước ngọt; phần còn lại là nước mặn, chủ yếu trong các đại dương.
Một sai lầm phổ biến cho rằng nước biển có màu xanh lam chủ yếu là do bầu trời có màu xanh lam. Trên thực tế, nước có màu xanh lam rất nhạt chỉ khi được nhìn thấy với một thể tích lớn. Trong khi sự phản chiếu bầu trời có đóng góp vào biểu hiện màu xanh lam của bề mặt đại dương, nhưng nó không phải là nguyên nhân chính. Nguyên nhân chủ yếu là sự hấp thụ của các hạt nhân các phân tử nước đối với các photon màu đỏ từ ánh sáng chiếu tới, ví dụ đã biết duy nhất về màu sắc trong tự nhiên tạo ra từ động lực học dao động chứ không phải động lực học điện tử.
Nhiều thủy thủ và các nhà hàng hải chuyên nghiệp thông báo rằng đại dương thường bức xạ ánh sáng nhìn thấy hay phát quang, có thể trải dài hàng dặm vào ban đêm. Năm 2005, các nhà khoa học đã thông báo điều này lần đầu tiên, chứng cứ bằng hình ảnh cũng đã thu được đối với sự phát sáng này. Nó có thể là do phát quang sinh học.
--------------------------
Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu So sánh sự khác nhau về giới hạn, chiều dày và thành phần cấu tạo giữa vỏ địa lí và vỏ Trái Đất. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm môn Địa lý lớp 10, Giải tập bản đồ Địa lí 10, Địa lý 10 Chân trời sáng tạo, Giải bài tập Địa Lý 10, Tài liệu học tập lớp 10, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm Địa lý 10 Cánh Diều và Địa lý 10 Kết nối tri thức lớp 10 mới nhất được cập nhật.