Cách xác định Góc giữa hai đường thẳng cực nhanh
Tính góc giữa hai đường thẳng trong Oxy
Việc tính góc giữa hai đường thẳng là kỹ năng quan trọng trong hình học giải tích, giúp bạn giải nhanh các bài tập từ cơ bản đến nâng cao. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách xác định góc giữa hai đường thẳng cực nhanh dựa trên hệ số góc và vectơ chỉ phương, kèm theo công thức chuẩn và ví dụ minh họa dễ hiểu. Nhờ đó, bạn có thể áp dụng thành thạo vào bài kiểm tra, thi học kỳ và các dạng toán thực tế.
A. Công thức tính góc giữa hai đường thẳng
Góc giữa hai đường thẳng
Hai đường thẳng
\(a\) và
\(b\) cắt nhau tạo thành bốn góc. Số đo nhỏ nhất của các góc đó được gọi là số đo của góc giữa hai đường thẳng
\(a\) và
\(b\), hay đơn giản là góc giữa
\(a\) và
\(b\). Khi
\(a\) song song hoặc trùng với
\(b\), ta quy ước góc giữa chúng bằng
\(0^{0}\).
Công thức xác định góc giữa hai đường thẳng
Góc xác định hai đường thẳng
\(\Delta_{1}\) và
\(\Delta_{2}\) có phương trình
\(\Delta_{1}:a_{1}x + b_{1}y + c_{1} = 0\) và
\(\Delta_{2}:a_{2}x + b_{2}y + c_{2} =
0\) được xác định bởi công thức:
\(\cos\left( \Delta_{1};\Delta_{2} \right)
= \frac{\left| a_{1}a_{2} + b_{1}b_{2} \right|}{\sqrt{{a_{1}}^{2} +
{b_{1}}^{2}}.\sqrt{{a_{2}}^{2} + {b_{2}}^{2}}}\)
B. Bài tập minh họa tính góc giữa hai đường thẳng
Ví dụ 1: Tìm góc giữa các cặp đường thẳng sau:
a)
\(d_{1}:5x + y - 3 = 0\);
\(d_{2};5x - y + 7 = 0\)
b)
\(3x + y - 1 = 0\) và
\(4x - 2y - 4 = 0\)
c)
\(\Delta_{1}:x + \sqrt{3}y = 0\) và
\(\Delta_{2}:x + 10 = 0\)
Hướng dẫn giải
a) Đường thẳng:
\(5x + y - 3 = 0\) có vectơ pháp tuyến
\({\overrightarrow{n}}_{1}
= (5;1)\)
Đường thẳng:
\(5x - y + 7 = 0\) có vectơ pháp tuyến
\({\overrightarrow{n}}_{2} =
(5; - 1)\)
\(\cos\left( d_{1};d_{2} \right) =
\frac{\left| 5.5 + 1.( - 1) \right|}{\sqrt{5^{2} + 1^{2}}.\sqrt{5^{2} +
( - 1)^{2}}} = \frac{12}{13}\)
\(\Rightarrow \left( d_{1};d_{2} \right) =
22^{0}37'\)
b) Đường thẳng:
\(3x + y - 1 = 0\) có vectơ pháp tuyến
\({\overrightarrow{n}}_{1}
= (3;1)\)
Đường thẳng:
\(4x - 2y - 4 = 0\) có vectơ pháp tuyến
\({\overrightarrow{n}}_{2} =
(4; - 2)\)
\(\cos\left( d_{1};d_{2} \right) =
\cos\left( \overrightarrow{n_{1}};\overrightarrow{n_{2}} \right) =
\frac{\left| \overrightarrow{n_{1}}.\overrightarrow{n_{2}}
\right|}{\left| \overrightarrow{n_{1}} \right|.\left|
\overrightarrow{n_{2}} \right|} = \frac{1}{\sqrt{2}}\)
\(\Rightarrow \left( d_{1};d_{2} \right) =
45^{0}\)
c) Vectơ pháp tuyến của đường thẳng
\(\Delta_{1}:x + \sqrt{3}y = 0\) là
\({\overrightarrow{n}}_{1} = \left( 1;\sqrt{3}
\right)\)
Vectơ pháp tuyến của đường thẳng
\(\Delta_{2}:x + 10 = 0\) là
\({\overrightarrow{n}}_{2} = (1;0)\)
Gọi
\(\varphi\) là góc gữa
\(\Delta_{1};\Delta_{2}\):
\(\cos\varphi = \frac{\left| 1.1 +
\sqrt{3}.0 \right|}{\sqrt{1^{2} + (\sqrt{3})^{2}}.\sqrt{1^{2} + 0^{2}}}
= \frac{1}{2} \Rightarrow \varphi \simeq 60^{0}\)
Ví dụ 2: Tìm côsin góc giữa hai đường thẳng:
a).
\(\Delta_{1}:10x + 5y - 1 = 0\) và
\(\Delta_{2}:\left\{ \begin{matrix}
x = 2 + t \\
y = 1 - t
\end{matrix} \right.\)
b)
\(\Delta_{1}:x + 2y - 7 = 0\) và
\(\Delta_{2}:2x - 4y + 9 = 0\)
c)
\(d_{1}:\frac{x - 1}{5} = \frac{y +
2}{6}\) và
\(d_{2}:\left\{
\begin{matrix}
x = 10 - 6t \\
y = 1 - t
\end{matrix} \right.\).
Hướng dẫn giải
a) Vectơ pháp tuyến của
\(\Delta_{1};\Delta_{2}\) lần lượt là
\({\overrightarrow{n}}_{1} = (2;1)\),
\({\overrightarrow{n}}_{2} = (1;1)\)
\(\cos\left( d_{1};d_{2} \right) =
\cos\left( \overrightarrow{n_{1}};\overrightarrow{n_{2}} \right) =
\frac{\left| \overrightarrow{n_{1}}.\overrightarrow{n_{2}}
\right|}{\left| \overrightarrow{n_{1}} \right|.\left|
\overrightarrow{n_{2}} \right|} = \frac{3}{\sqrt{10}}\)
b) Vectơ pháp tuyến của đường thẳng
\(\Delta_{1}\) là
\({\overrightarrow{n}}_{1} = (1;2)\)
Vectơ pháp tuyến của đường thẳng
\(\Delta_{2}\) là
\({\overrightarrow{n}}_{2} = (2; - 4)\)
Gọi
\(\mu\) là góc gữa
\(\Delta_{1};\Delta_{2}\):
\(\cos\varphi = \frac{\left| 1.2 + 2.( - 4)
\right|}{\sqrt{1^{2} + 2^{2}}.\sqrt{2^{2} + ( - 4)^{2}}} =
\frac{3}{5}\)
c)
\(d_{1}\) có VTPT
\({\overrightarrow{n}}_{1} = (6; - 5)\) và
\(d_{2}\) có VTPT là
\({\overrightarrow{n}}_{2} = (5;6)\).
Do
\({\overrightarrow{n}}_{1}.{\overrightarrow{n}}_{2}
= 0\)
\(\Rightarrow d_{1}\bot
d_{2}\)
Vậy
\(\cos\left( d_{1};d_{2} \right) =
0\)
Ví dụ 3: Tìm
\(a\) biết đường thẳng
\(y = ax + 1\) hợp với
\(x - y = 0\) một góc 600
Hướng dẫn giải
Đường thẳng:
\(y = ax + 1 \Leftrightarrow
ax - y + 1 = 0\) có vectơ pháp tuyến
\({\overrightarrow{n}}_{1} = (a; - 1)\)
Đường thẳng:
\(x - y = 0\) có vectơ pháp tuyến
\({\overrightarrow{n}}_{2} = (1; -
1)\)
\(\cos\left( d_{1},d_{2} \right) =
\frac{\left| a.1 + ( - 1).( - 1) \right|}{\sqrt{a^{2} + ( -
1)^{2}}.\sqrt{1^{2} + ( - 1)^{2}}}\)
\(= \frac{|a + 1|}{\sqrt{a^{2} +
1}.\sqrt{2}} = cos60^{0} = \frac{1}{2}.\)
\(\Rightarrow \sqrt{2}|a + 1| =
\sqrt{a^{2} + 1}\)
\(\Leftrightarrow 2(a + 1)^{2} = a^{2} +
1\)
\(\Leftrightarrow a^{2} + 4a + 1 = 0
\Leftrightarrow a = - 2 \pm \sqrt{3}.\)
Ví dụ 4: Có hai giá trị
\(m_{1};m_{2}\) để đường thẳng d1
\(x + my - 3 = 0\) hợp với đường thẳng
\(d_{2}:x + y = 0\) một góc 600. Tổng
\(m_{1} + m_{2}\) bằng bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Đường thẳng:
\(x + my - 3 = 0\) có vectơ pháp tuyến
\({\overrightarrow{n}}_{1} =
(1;m)\)
Đường thẳng:
\(d_{2}:x + y = 0\) có vectơ pháp tuyến
\({\overrightarrow{n}}_{2} =
(1;1)\)
\(\cos\left( d_{1},d_{2} \right) =
\frac{|1.1 + m.1|}{\sqrt{m^{2} + 1^{2}}.\sqrt{1^{2} +
1^{2}}}\)
\(= \frac{|m + 1|}{\sqrt{m^{2} +
1}.\sqrt{2}} = cos60^{0} = \frac{1}{2}\)
\(\Rightarrow \sqrt{2}|m + 1| =
\sqrt{m^{2} + 1}\)
\(\Leftrightarrow 2(m + 1)^{2} = m^{2} +
1\)
\(\Leftrightarrow m^{2} + 4m + 1 = 0
\Rightarrow m_{1} + m_{2} = - 4.\)
Ví dụ 5: Cho hai đường thẳng
\(d:x + 2y + 3
= 0,d':2x + y + 3 = 0\). Phương trình các đường phân giác của các góc tạo bởi d và d’ là:
Hướng dẫn giải
Phương trình các đường phân giác của các góc tạo bởi d' và
là:
\(\frac{|x + 2y + 3|}{\sqrt{1^{2} +
2^{2}}} = \frac{|2x + y + 3|}{\sqrt{1^{2} + 2^{2}}}\)
\(\Leftrightarrow \left\lbrack
\begin{matrix}
x + 2y + 3 = 2x + y + 3 \\
x + 2y + 3 = - (2x + y + 3)
\end{matrix} \right.\)
\(\Leftrightarrow \left\lbrack
\begin{matrix}
x - y = 0 \\
x + 2y + 2 = 0
\end{matrix} \right.\).
C. Bài tập vận dụng có hướng dẫn đáp án chi tiết
Bài tập 1: Viết phương trình đường thẳng đi qua
\(A( - 2;0)\) và tạo với đường thẳng
\(d:x + 3y - 3 = 0\) một góc
\(45^{0}\)?
Bài tập 2: Cho
\(\Delta ABC\) với
\(A(4; - 3),B(1;1),C\left( - 1; - \frac{1}{2}
\right)\). Tìm phương trình đường phân giác trong của góc
\(B\) ?
Bài tập 3: Cho đường thẳng đi qua hai điểm
\(A(3,0)\),
\(B(0;4)\). Tìm tọa độ điểm
\(M\) nằm trên
\(Oy\) sao cho diện tích tam giác
\(MAB\) bằng
\(6\).
Bài tập 4: Xác định tất cả các giá trị của
\(a\) để góc tạo bởi đường thẳng
\(\left\{ \begin{matrix}
x = 9 + at \\
y = 7 - 2t
\end{matrix} \right.\)
\(\left(
t\mathbb{\in R} \right)\) và đường thẳng
\(3x + 4y - 2 = 0\) bằng
\(45{^\circ}\).
Toàn bộ nội dung đã sẵn sàng! Nhấn Tải về để tải đầy đủ tài liệu
--------------------------------------------------
Qua bài viết, bạn đã nắm được công thức tính góc giữa 2 đường thẳng cùng cách áp dụng nhanh vào từng dạng bài cụ thể. Hãy luyện tập thêm nhiều ví dụ để ghi nhớ phương pháp và rèn phản xạ giải toán 10 hiệu quả hơn. Chúc bạn vận dụng tốt kiến thức vào học tập và chinh phục những dạng toán khó hơn!