Toán 9 Cánh diều Bài 3: Ứng dụng của tỉ số lượng giác của góc nhọn
Giải Toán 9 Cánh diều Bài 3: Ứng dụng của tỉ số lượng giác của góc nhọn hướng dẫn giải chi tiết cho các câu hỏi và bài tập trong SGK Toán 9 Cánh diều tập 1 trang 88, 89, 90, 91.
Giải Toán 9 Cánh diều tập 1 trang 88, 89, 90, 91
Xem thêmGiải Toán 9 trang 88
Khởi động trang 88 Toán 9 Tập 1 Cánh diều
Hình 28 minh họa một máy bay cất cánh từ vị trí A trên đường băng của sân bay và bay theo đường thẳng AB tạo với phương nằm ngang AC một góc là 20°. Sau 5 giây, máy bay ở độ cao BC = 110 m.
Có thể tính khoảng cách AB bằng cách nào?
Hướng dẫn giải:
Ta có thể tính khoảng cách AB dựa vào độ cao BC và góc tạo bởi đường bay với phương nằm ngang.
Xét ∆ABC vuông tại C, ta có BC = AB.sinA, suy ra AB =
Giải Toán 9 trang 89
Luyện tập 1 trang 89 Toán 9 Tập 1 Cánh diều
Hãy giải bài toán ở phần mở đầu và tính AB trong Hình 29b (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm của mét).
Hướng dẫn giải:
⦁ Bài toán ở phần mở đầu:
Xét ∆ABC vuông tại C, ta có:
BC = AB.sinA, suy ra AB =
⦁ Hình 29b:
Xét ∆ABC vuông tại C, ta có:
AC = AB.cosA, suy ra AB =
Giải Toán 9 trang 90
Luyện tập 2 trang 90 Toán 9 Tập 1 Cánh diều
Mặt cắt đứng của khung thép có dạng tam giác cân ABC với góc B = 23°, AB = 4 m (Hình 33). Tính độ dài đoạn thẳng BC (làm tròn kết quả đến hàng phần mười của mét).
Hướng dẫn giải:
Kẻ AH ⊥ BC.
Vì ∆ABC cân tại A nên đường cao AH đồng thời là đường trung tuyến, do đó H là trung điểm của BC, nên BC = 2BH.
Xét ∆ABH vuông tại H, ta có: BH = AB.cosB = 4.cos23° ≈ 3,7 (m).
Do đó BC = 2BH ≈ 2.3,7 = 7,4 (m).
Vậy BC ≈ 7,4 m.
Bài 1 trang 90 Toán 9 Tập 1 Cánh diều
Hình 35 mô tả ba vị trí A, B, C là ba đỉnh của một tam giác vuông và không đo được trực tiếp các khoảng cách từ C đến A và từ C đến B. Biết AB = 50 m,
Giải Toán 9 trang 91
Bài 2 trang 91 Toán 9 Tập 1 Cánh diều
Để ước lượng chiều cao của một cây trong sân trường, bạn Hoàng đứng ở sân trường (theo phương thẳng đứng), mắt bạn Hoàng đặt tại vị trí C cách mặt đất một khoảng CB = DH = 1,64 m và cách cây một khoảng CD = BH = 6 m. Tính chiều cao AH của cây (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm của mét), biết góc nhìn ACD bằng 38° minh hoạ ở Hình 36.
Hướng dẫn giải:
Xét ∆ACD vuông tại D, ta có:
AD = CD.tan ACD= 6.tan38o ≈ 4,69 (m).
Ta có AG = AD + DH ≈ 4,69 + 1,64 = 6,33 (m).
Vậy chiều cao AH của cây khoảng 6,33 m.
Bài 3 trang 91 Toán 9 Tập 1 Cánh diều
Người ta cần ước lượng khoảng cách từ vị trí O đến khu đất có dạng hình thang MNPQ nhưng không thể đo được trực tiếp, khoảng cách đó được tính bằng khoảng cách từ O đến đường thẳng MN. Người ta chọn vị trí A ở đáy MN và đo được OA = 18 m,
Hướng dẫn giải:
Gọi H là chân đường vuông góc kẻ từ O đến MN.
Xét ∆OAH vuông tại H, ta có: OH = OA.sinA = 18.sin44° ≈ 12,5 (m).
Vậy khoảng cách từ vị trí O đến khu đất khoảng 12,5 m.
Bài 4 trang 91 Toán 9 Tập 1 Cánh diều
Một mảnh gỗ có dạng hình chữ nhật ABCD với đường chéo AC = 8 dm. Do bảo quản không tốt nên mảnh gỗ bị hỏng phía hai đỉnh B và D. Biết
Hướng dẫn giải:
Xét ∆ABC vuông tại B, ta có:
AB = AC.cos
BC = AC.sin
Do ABCD là hình chữ nhật nên AD = BC ≈ 7,2 dm.
Vậy AB ≈ 3,5 dm và AD ≈ 7,2 dm.
Bài 5 trang 91 Toán 9 Tập 1 Cánh diều
Trên mặt biển, khi khoảng cách AB từ ca nô đến chân tháp hải đăng là 250 m, một người đứng trên tháp hải đăng đó, đặt mắt tại vị trí C và nhìn về phía ca nô theo phương CA tạo với phương nằm ngang Cx một góc là