Tỉ số phần trăm của 80 và 111 là:
Mẫu: 33 : 59 = 0,5593... = 55,93% (Thương chỉ lấy 4 chữ số ở phần thập phân)

Ta có: 80 : 111 = 0,7207... = 72,07%
Tỉ số phần trăm của 80 và 111 là:
Mẫu: 33 : 59 = 0,5593... = 55,93% (Thương chỉ lấy 4 chữ số ở phần thập phân)

Ta có: 80 : 111 = 0,7207... = 72,07%
Một khu đất hình chữ nhật có nửa chu vi là 43 m, chiều dài hơn chiều rộng 7 m. Người ta dùng 45% diện tích để trồng rau, còn lại để trồng hoa.

Vậy diện tích trồng hoa là 110 m2.
Một khu đất hình chữ nhật có nửa chu vi là 43 m, chiều dài hơn chiều rộng 7 m. Người ta dùng 45% diện tích để trồng rau, còn lại để trồng hoa.

Vậy diện tích trồng hoa là 110 m2.
Bài giải
Chiều dài khu đất hình chữ nhật là:
(43 + 7) : 2 = 25 (m)
Chiều rộng khu đất hình chữ nhật là:
25 - 7 = 8 (m)
Diện tích khu đất là:
25 x 8 = 200 (m2)
Phần trăm diện tích đất trồng hoa là:
100 - 45% = 55%
Diện tích đất trồng hoa là:
200 x 55% = 110 (m2)
Đáp số: 110 m2.
Một xưởng sản xuất cứ làm 100 sản phẩm thì có 4 sản phẩm không đạt chuẩn. Tính tỉ số phần trăm của số sản phẩm đạt chuẩn và tổng số sản phẩm của xưởng.

Số sản phẩm đạt chuẩn khi sản xuất 100 sản phẩm là:
100 - 4 = 96 (sản phẩm)
Vậy tỉ số phần trăm của số sản phẩm đạt chuẩn và tổng số sản phẩm của xưởng là:
Nếu sau đó giảm tiếp 10% thì giá cuối cùng của chiếc xe là 1188000 || 1 188 000đồng.
Nếu sau đó giảm tiếp 10% thì giá cuối cùng của chiếc xe là 1188000 || 1 188 000đồng.
Bài giải
Sau khi tăng 10%, giá tiền tăng thêm là:
1 200 000 x 10% = 120 000 (đồng)
Lúc đó giá tiền của chiếc xe là:
1 200 000 + 120 000 = 1 320 000 (đồng)
Nếu giảm tiếp 10% thì số tiền được giảm là:
1 320 000 x 10% = 132 000 (đồng)
Giá tiền cuối cùng của chiếc xe là:
1 320 000 - 132 000 = 1 188 000 (đồng)
Đáp số: 1 188 000 đồng.
Cửa hàng đã mua vào 105 quả trứng gà.
Cửa hàng đã mua vào 105 quả trứng gà.
Bài giải
Tổng số hai loại trứng là:
195 : 65% = 300 (quả)
Cửa hàng mua vào số quả trứng gà là:
300 - 195 = 105 (quả)
Đáp số: 105 quả.
Tỉ số của số học sinh thích học Toán và số học sinh được khảo sát là:
112 : 200 = 14 : 25
Đàn gà có 100 con, trong đó có 56 con gà mái. Tỉ số phần trăm giữa số con gà mái với tổng số con gà là:

Trường tiểu học Quang Trung có 500 học sinh, trong đó có 275 học sinh nữ. Tìm tỉ số phần trăm của số học sinh nam và số học sinh toàn trường.

Tỉ số phần trăm của số học sinh nam và số học sinh toàn trường là 45% || 45 %
Trường tiểu học Quang Trung có 500 học sinh, trong đó có 275 học sinh nữ. Tìm tỉ số phần trăm của số học sinh nam và số học sinh toàn trường.

Tỉ số phần trăm của số học sinh nam và số học sinh toàn trường là 45% || 45 %
Bài giải
Trường tiểu học Quang Trung có số học sinh nam là:
500 - 275 = 225 (học sinh)
Tỉ số phần trăm của số học sinh nam và số học sinh toàn trường là:
225 : 500 = 0,45 = 45%
Đáp số: 45%
Một sân chơi hình chữ nhật có chiều rộng bằng chiều dài. Trên bản đồ có tỉ lệ 1 : 500, chiều dài của sân chơi đó đo được 20 cm. Tính diện tích thực tế của sân chơi theo đơn vị mét vuông.
Bài giải
Chiều dài thực tế của sân chơi là:
20 x 500 = 10 000 (cm) = 100 m
Chiều rộng thực tế của sân chơi là:
(m)
Diện tích của sân chơi là:
100 x 40 = 4 000 (m2)
Đáp số: 4 000 m2.
Tìm tỉ số số vở của lớp 4A và lớp 4C, biết 3 lần số vở của lớp 4A bằng 2 lần số vở của lớp 4B, 5 lần số vở của lớp 4B bằng 3 lần số vởi của lớp 4C.

Tỉ số số vở của lớp 4A và lớp 4C là: 2 : 5 || 2:5 || 2/5
Tìm tỉ số số vở của lớp 4A và lớp 4C, biết 3 lần số vở của lớp 4A bằng 2 lần số vở của lớp 4B, 5 lần số vở của lớp 4B bằng 3 lần số vởi của lớp 4C.

Tỉ số số vở của lớp 4A và lớp 4C là: 2 : 5 || 2:5 || 2/5
Một cửa hàng trong một ngày bán được 360 lít dầu. Biết buổi sáng cửa hàng bán được số lít dầu bằng số lít dầu bán được cả ngày. Tỉ số của số lít dầu buổi sáng bán được và số lít dầu buổi chiều bán được là:

Bài giải
Buổi sáng cửa hàng bán được số lít dầu là:
(lít dầu)
Buổi chiều cửa hàng bán được số lít dầu là:
360 - 270 = 90 (lít dầu)
Tỉ số của số lít dầu buổi sáng bán được và số lít dầu buổi chiều bán được là:
270 : 90 = 3 : 1 = 3
Một túi chứa 18 viên bi xanh, 37 viên bi trắng và 45 viên bi đỏ. Hỏi có bao nhiêu phần trăm số viên bi không phải bi trắng?

Phần trăm số viên bi không phải bi trắng là 63%||63 %
Một túi chứa 18 viên bi xanh, 37 viên bi trắng và 45 viên bi đỏ. Hỏi có bao nhiêu phần trăm số viên bi không phải bi trắng?

Phần trăm số viên bi không phải bi trắng là 63%||63 %
Bài giải
Trong túi có tất cả số viên bi là:
18 + 37 + 45 = 100 (viên)
Số viên bi không phải bi trắng là:
18 + 45 = 63 (viên)
Phần trăm số viên bi không phải bi trắng là:
63 : 100 = 0,63 = 63%
Đáp số: 63%
Một người nhập về một số lượng quần áo phải trả 1 200 000 đồng. Sau khi bán hết số quần áo đó, người đó đếm thấy tổng số tiền là 1 500 000 đồng. Hỏi số tiền lãi bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn?

Bài giải
Người đó lãi số tiền là:
1 500 000 - 1 200 000 = 300 000 (đồng)
Số tiền lãi chiếm số phần trăm tiền vốn là:
300 000 : 1 200 000 = 0,25 = 25%
Đáp số: 25%.
Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài là 4,8 m, chiều rộng bằng chiều dài. Người ta sử dụng 35% diện tích khu vườn để trồng cây. Hỏi diện tích để trồng cây là bao nhiêu mét vuông?

Bài giải
Chiều rộng của khu vườn là:
(m)
Diện tích của khu vườn là:
4,8 x 3,2 = 15,36 (m2)
Diện tích trồng cây là:
15,36 x 35% = 5,376 (m2)
Đáp số: 5,376 m2.
Một thửa ruộng có diện tích 525 m2, người ta dành 30% diện tích để trồng rau, 20% diện tích còn lại là trồng cây ăn quả. Hỏi diện tích để trồng cây ăn quả là bao nhiêu mét vuông?
Diện tích trồng cây ăn quả là 73,5 m2.
Một thửa ruộng có diện tích 525 m2, người ta dành 30% diện tích để trồng rau, 20% diện tích còn lại là trồng cây ăn quả. Hỏi diện tích để trồng cây ăn quả là bao nhiêu mét vuông?
Diện tích trồng cây ăn quả là 73,5 m2.
Bài giải
Diện tích trồng rau là:
525 x 30% = 157,5 (m2)
Phần diện tích còn lại là:
525 – 157,5 = 367,5 (m2)
Diện tích trồng cây ăn quả là:
367,5 x 20% = 73,5 (m2)
Đáp số: 73,5 m2.
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: