Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Toán 9 Chân trời sáng tạo Bài 1: Phương trình quy về phương trình bậc nhất một ẩn

Toán 9 Chân trời sáng tạo Bài 1: Phương trình quy về phương trình bậc nhất một ẩn hướng dẫn giải chi tiết cho các câu hỏi và bài tập trong SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo tập 1 trang 6, 7, 8, 9, 10.

Giải Toán 9 trang 6

Hoạt động 1 trang 6 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

Cho phương trình \left( {x + 3} \right)\left( {2x - 5} \right) = 0.

a) Các giá trị x =  - 3,\,x = \frac{5}{2} có phải là nghiệm của phương trình không? Tại sao?

b) Nếu số {x_0} khác - 3 và khác \frac{5}{2} thì {x_0} có phải là nghiệm của phương trình không? Tại sao?

Hướng dẫn giải:

a) Với x =  - 3, ta có: \left( {x + 3} \right)\left( {2x - 5} \right) = \left( { - 3 + 3} \right)\left( {2x - 5} \right) = 0.\left( {2x - 5} \right) = 0.

Với x = \frac{5}{2}, ta có: \left( {x + 3} \right)\left( {2x - 5} \right) = \left( {x + 3} \right)\left( {2.\frac{5}{2} - 5} \right) = \left( {x + 3} \right).0 = 0.

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm x =  - 3x = \frac{5}{2}.

b) Nếu số {x_0} khác -3 và khác \frac{5}{2} thì {x_0} không phải là nghiệm của phương trình.

Giải Toán 9 trang 7

Thực hành 1 trang 7 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

Giải các phương trình:

a) \left( {x - 7} \right)\left( {5x + 4} \right) = 0;

b) \left( {2x + 9} \right)\left( {\frac{2}{3}x - 5} \right) = 0.

Hướng dẫn giải:

a) Ta có: \left( {x - 7} \right)\left( {5x + 4} \right) = 0

x - 7 = 0 hoặc 5x + 4 = 0

x = 7 hoặc x = \frac{{ - 4}}{5}.

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm x = 7x = \frac{{ - 4}}{5}.

b) Ta có: \left( {2x + 9} \right)\left( {\frac{2}{3}x - 5} \right) = 0

2x + 9 = 0 hoặc \frac{2}{3}x - 5 = 0

x =  - 3 hoặc \frac{2}{3}x = 5

x =  - 3 hoặc x = \frac{{15}}{2}.

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm x =  - 3x = \frac{{15}}{2}.

Thực hành 2 trang 7 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

Giải các phương trình:

a) 2x(x + 6) + 5(x + 6) = 0;

b) x(3x + 5) – 6x – 10 = 0.

Hướng dẫn giải:

a) Ta có: 2x(x + 6) + 5(x + 6) = 0

(x + 6)(2x + 5) = 0

x + 6 = 0 hoặc 2x + 5 = 0

x = –6 hoặc x = \frac{{ - 5}}{2}

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm là x = –6 và x = \frac{{ - 5}}{2}

b) Ta có: x(3x + 5) – 6x – 10 = 0

x(3x + 5) – 2(3x + 5) = 0

(3x + 5)(x – 2) = 0

3x + 5 = 0 hoặc x – 2 = 0

x = \frac{{ - 5}}{3} hoặc x = 2.

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm là x = \frac{{ - 5}}{3} và x = 2.

Vận dụng 1 trang 7 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

Độ cao h (mét) của một quả bóng gôn sau khi được đánh t giây được cho bởi công thức h = t\left( {20 - 5t} \right). Có thể tính được thời gian bay của quả bóng kể từ khi được đánh đến khi chạm đất không?

Hướng dẫn giải:

Quả bóng lúc bắt đầu đánh lên (nghĩa là lúc độ cao của quả bóng so với mặt đất là h = 0) đến khi quả bóng chạm đất (lúc này độ cao của quả bóng so với mặt đất cũng là h = 0).

Thay h = 0 vào công thức đã cho, ta được: t(20 – 5t) = 0.

t = 0 hoặc 20 – 5t = 0

t = 0 hoặc t = 4.

Do đó t = 0 giây là lúc quả bóng chưa được đánh lên cao, t = 4 giây là thời gian quả bóng được đánh lên và sau đó chạm đất.

Vậy thời gian bay của quả bóng từ khi được đánh đến khi chạm đất là 4 giây.

Hoạt động 2 trang 7 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

Xét hai phương trình

2x + \frac{1}{{x - 2}} - 4 = \frac{1}{{x - 2}}\,\,(1)2x - 4 = 0\,\,(2)

a) Có thể biến đổi như thế nào để chuyển phương trình (1) về phương trình (2)?

b) x = 2 có là nghiệm của phương trình (2) không? Tại sao?

c) x = 2 có là nghiệm của phương trình (1) không? Tại sao?

Hướng dẫn giải:

a)

\begin{array}{l}2x + \frac{1}{{x - 2}} - 4 = \frac{1}{{x - 2}}\,\,\\\frac{{2x(x - 2)}}{{x - 2}} + \frac{1}{{x - 2}} - \frac{{4(x - 2)}}{{x - 2}} = \frac{1}{{x - 2}}\\\frac{{2x(x - 2) + 1 - 4(x - 2)}}{{x - 2}} = \frac{1}{{x - 2}}\\\frac{{2{x^2} - 4x + 1 - 4x + 8}}{{x - 2}} = \frac{1}{{x - 2}}\\\frac{{2{x^2} - 8x + 8}}{{x - 2}} = 0\\\frac{{2({x^2} - 4x + 4)}}{{x - 2}} = 0\\\frac{{2{{(x - 2)}^2}}}{{x - 2}} = 0\end{array}

Nếu x - 2 = 0 thì phương trình vô nghĩa.

Nếu x - 2 \ne 0 suy ra x \ne 2 thì phương trình trở thành:

\begin{array}{l}2(x - 2) = 0\\2x - 4 = 0\end{array}

Vậy để biến đổi phương trình (1) về phương trình (2) thì x \ne 2.

b) Thay x = 2 vào phương trình (1) ta được:

\begin{array}{l}2.2 + \frac{1}{{2 - 2}} - 4 = \frac{1}{{2 - 2}}\,\,\\0 + \frac{1}{0} - 4 = \frac{1}{0}\end{array}

Điều này là vô lí nên x = 2 không phải là nghiệm của phương trình (1).

c) Thay x = 2 vào phương trình (2) ta được:

\begin{array}{l}2.2 - 4 = 0\\4 - 4 = 0\\0 = 0\end{array}

Điều này luôn đúng nên x = 2 là nghiệm của phương trình (2).

Giải Toán 9 trang 8

Thực hành 3 trang 8 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

Tìm điều kiện xác định của mỗi phương trình sau:

a) \frac{5}{{x + 7}} = \frac{{ - 14}}{{x - 5}}

b) \frac{3}{{3x - 2}} = \frac{x}{{x + 2}} - 1

Hướng dẫn giải:

a) \frac{5}{{x + 7}} = \frac{{ - 14}}{{x - 5}}

Điều kiện xác định: x + 7 \ne 0x - 5 \ne 0

khi x \ne  - 7x \ne 5.

Vậy điều kiện xác định của phương trình là x \ne  - 7x \ne 5.

b) \frac{3}{{3x - 2}} = \frac{x}{{x + 2}} - 1

Điều kiện xác định: 3x - 2 \ne 0x + 2 \ne 0

khi x \ne \frac{2}{3}x \ne  - 2.

Vậy điều kiện xác định của phương trình là x \ne \frac{2}{3}x \ne  - 2.

Hoạt động 3 trang 8 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

Cho phương trình \frac{x}{{x - 2}} = \frac{1}{{x + 1}} + 1.

a) Tìm điều kiện xác định của phương trình đã cho.

b) Xét các phép biến đổi như sau:

\begin{array}{l}\frac{x}{{x - 2}} = \frac{1}{{x + 1}} + 1\\\frac{x}{{x - 2}} = \frac{{x + 2}}{{x + 1}}\end{array}

\frac{{x(x + 1)}}{{(x - 2)(x + 1)}} = \frac{{(x + 2)(x - 2)}}{{(x + 1)(x - 2)}}

{x^2} + x = {x^2} - 4

x =  - 4

Hãy giải thích cách thực hiện mỗi phép biến đổi trên.

c) x =  - 4 có là nghiệm của phương trình đã cho không?

Hướng dẫn giải:

a) Điều kiện xác định: x - 2 \ne 0x + 1 \ne 0

khi x \ne 2x \ne  - 1.

Vậy điều kiện xác định của phương trình là x \ne 2x \ne  - 1.

b) \frac{x}{{x - 2}} = \frac{1}{{x + 1}} + 1

Quy đồng vế phải với mẫu thức chung là x + 1: \frac{x}{{x - 2}} = \frac{{x + 2}}{{x + 1}}

Quy đồng cả hai vế với mẫu thức chung là (x - 2)(x + 1): \frac{{x(x + 1)}}{{(x - 2)(x + 1)}} = \frac{{(x + 2)(x - 2)}}{{(x + 1)(x - 2)}}

Hai phân thức bằng nhau có cùng mẫu thì tử bằng nhau.{x^2} + x = {x^2} - 4

Giải phương trình ta được x =  - 4

c) Thay x =  - 4 vào phương trình, ta được:

\begin{array}{l}\frac{{ - 4}}{{( - 4) - 2}} = \frac{1}{{( - 4) + 1}} + 1\\\frac{{ - 4}}{{ - 6}} = \frac{1}{{ - 3}} + 1\\\frac{2}{3} = \frac{2}{3}\\\frac{2}{3} - \frac{2}{3} = 0\\0 = 0\end{array}

Điều này luôn đúng nên x =  - 4 là nghiệm của phương trình đã cho.

Vậy x =  - 4 là nghiệm của phương trình đã cho.

Giải Toán 9 trang 9

Thực hành 4 trang 9 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

Giải các phương trình:

a) \frac{{x + 6}}{{x + 5}} + \frac{3}{2} = 2;

b) \frac{2}{{x - 2}} - \frac{3}{{x - 3}} = \frac{{3x - 20}}{{(x - 3)(x - 2)}}.

Hướng dẫn giải:

a) \frac{{x + 6}}{{x + 5}} + \frac{3}{2} = 2

Điều kiện xác định: x \ne  - 5.

Ta có:

\begin{array}{l}\frac{{x + 6}}{{x + 5}} + \frac{3}{2} = 2\\\frac{{2(x + 6)}}{{2(x + 5)}} + \frac{{3(x + 5)}}{{2(x + 5)}} = \frac{{2.2(x + 5)}}{{2(x + 5)}}\\2x + 12 + 3x + 15 = 4x + 20\\x =  - 7\end{array}

Ta thấy: x =  - 7 thỏa mãn điều kiện xác định.

Vậy nghiệm của phương trình đã cho là x =  - 7.

b) \frac{2}{{x - 2}} - \frac{3}{{x - 3}} = \frac{{3x - 20}}{{(x - 3)(x - 2)}}

Điều kiện xác định: x \ne 2x \ne 3.

Ta có:

\begin{array}{l}\frac{2}{{x - 2}} - \frac{3}{{x - 3}} = \frac{{3x - 20}}{{(x - 3)(x - 2)}}\\\frac{{2(x - 3)}}{{(x - 2)(x - 3)}} - \frac{{3(x - 2)}}{{(x - 2)(x - 3)}} = \frac{{3x - 20}}{{(x - 2)(x - 3)}}\\2x - 6 - 3x + 6 = 3x - 20\\4x = 20\\x = 5\end{array}

Ta thấy x = 5 thỏa mãn điều kiện xác định.

Vậy nghiệm của phương trình đã cho là x = 5.

Vận dụng 2 trang 9 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

Hai thành phố A và B cách nhau 120km. Một ô tô di chuyển từ A đến B, rồi quay trở về A với tổng thời gian đi và về là 4 giờ 24 phút. Tính tốc độ lúc đi của ô tô, biết tốc độ lúc về lớn hơn tốc độ lúc đi là 20%.

Hướng dẫn giải:

Gọi tốc độ lúc đi của ô tô là x (km/h), x > 0.

Thời gian lúc đi của ô tô là \frac{{120}}{x} (giờ).

Tốc độ lúc về của ô tô là x + 20\% x = 1,2x (km/h).

Thời gian lúc về của ô tô là \frac{{120}}{{1,2x}} (giờ).

Đổi 4 giờ 24 phút = \frac{{22}}{5} giờ.

Vì tổng thời gian đi và về của ô tô là 4 giờ 24 phút nên ta có phương trình:

\begin{array}{l}\frac{{120}}{x} + \frac{{120}}{{1,2x}} = \frac{{22}}{5}\\\frac{{120.6}}{{6x}} + \frac{{120.5}}{{6x}} = \frac{{22.1,2x}}{{6x}}\\720 + 600 = \frac{{132}}{5}x\\x = 50\end{array}

Ta thấy x = 50 thỏa mãn điều kiện.

Vậy tốc độ lúc đi của ô tô là 50km/h.

Bài 1 trang 9 Toán 9 Tập 1:

Giải các phương trình sau:

a) 5x(2x – 3) = 0;

b) (2x – 5)(3x + 6) = 0;

c) (\frac{2}{3} x - 1)(\frac{1}{2} x + 3)=0

d) (2,5t – 7,5)(0,2t + 5) = 0.

Hướng dẫn giải:

a) Ta có: 5x(2x – 3) = 0

5x = 0 hoặc 2x – 3 = 0

x = 0 hoặc x= \frac{3}{2}

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm là x = 0 và x=\frac{3}{2}

b) Ta có: (2x – 5)(3x + 6) = 0

2x – 5 = 0 hoặc 3x + 6 = 0

x= \frac{5}{2} hoặc x = –2.

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm là x=52 và x = –2.

c) \left( {\frac{2}{3}x - 1} \right)\left( {\frac{1}{2}x + 3} \right) = 0

\frac{2}{3}x - 1 = 0 hoặc \frac{1}{2}x + 3 = 0

x = \frac{3}{2} hoặc x = - 6.

Vậy nghiệm của phương trình là x = \frac{3}{2} và x = - 6.

d) Ta có: (2,5t – 7,5)(0,2t + 5) = 0

2,5t – 7,5 = 0 hoặc 0,2t + 5 = 0

2,5t = 7,5 hoặc 0,2t = –5

x = 5 hoặc x = –25.

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm là x = 5 và x = –25.

Bài 2 trang 9 Toán 9 Tập 1:

Giải các phương trình sau:

a) 3x(x – 4) + 7(x – 4) = 0;

b) 5x(x + 6) – 2x – 12 = 0;

c) x2 – x – (5x – 5) = 0;

d) (3x – 2)2 – (x + 6)2 = 0.

Hướng dẫn giải:

a) Ta có: 3x(x – 4) + 7(x – 4) = 0

(x – 4)(3x + 7) = 0

x – 4 = 0 hoặc 3x + 7 = 0

x = 4 hoặc x=\frac{-7}{3}

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm là x = 4 và x=\frac{-7}{3}

b) Ta có: 5x(x + 6) – 2x – 12 = 0

5x(x + 6) – 2(x + 6) = 0

(x + 6)(5x – 2) = 0

x + 6 = 0 hoặc 5x – 2 = 0

x = –6 hoặc x=\frac{2}{5}

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm là x = –6 và x=\frac{2}{5}

c) Ta có: x2 – x – (5x – 5) = 0

x(x – 1) – 5(x – 1) = 0

(x – 1)(x – 5) = 0

x – 1 = 0 hoặc x – 5 = 0

x = 1 hoặc x = 5.

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm là x = 1 và x = 5.

d) Ta có: (3x – 2)2 – (x + 6)2 = 0.

(3x – 2 + x + 6)(3x – 2 – x – 6) = 0.

(4x + 4)(2x – 8) = 0.

8(x + 1)(x – 4) = 0.

x + 1 = 0 hoặc x – 4 = 0

x = –1 hoặc x = 4.

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm là x = –1 và x = 4.

Đánh giá bài viết
1 13
Sắp xếp theo

    Toán 9 Chân trời sáng tạo

    Xem thêm