Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Oxit lưỡng tính là chất nào?

VnDoc xin giới thiệu bài Oxit lưỡng tính là chất nào? được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Hóa học lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Câu hỏi: Oxit lưỡng tính là chất nào?

Trả lời:

Oxit lưỡng tính: Là những oxit vừa tác dụng với dung dịch axit, vừa tác dụng với dung dịch bazơ, ví dụ như: Al2O3, ZnO, SnO, PbO, BeO, Cr2O3 ...

A. Khái niệm về Oxit lưỡng tính

1. Phân tử lưỡng tính

Theo thuyết Bronsted-Lowry về axit và base: axit là chất cho electron và base là chất nhận electron. Một phân tử lưỡng tính (hoặc ion) có thể cho hoặc nhận một electron, do đó hoạt động như một axit hoặc một base. Nước, amino acid, ion hydro cacbonat (ion bicacbonat) và ion hydro sunfat (ion bisunfat) là những ví dụ phổ biến của các chất lưỡng tính. Vì chúng đều có nguyên tử hydro, có thể cho electron thể hiện tính axit. Ngoài ra, chúng có thể hoạt động như một base nên chúng là chất lưỡng tính.

Do đó, nó có thể cho hoặc nhận một proton.

Nước là ví dụ phổ biến nhất, hoạt động như một base khi phản ứng với một axit như hydro chloride:

H2O + HCl → H3O+ + Cl-

và hoạt động như một axit khi phản ứng với một base như amonia:

H2O + NH3 → NH4+ + OH-

Một hợp chất có thể cho hoặc nhận proton là chất lưỡng tính, nhưng điều ngược lại là không đúng. Ví dụ, oxit kim loại ZnO không chứa hydro và không thể cho một proton. Thay vào đó, nó là một axit Lewis có nguyên tử Zn nhận một cặp electron từ gốc OH-. Các oxit và hydroxide kim loại khác được đề cập ở trên cũng có vai trò như axit Lewis chứ không phải là axit Bronsted.

2. Oxit lưỡng tính

Những oxit kim loại có khả năng tạo muối khi tác dụng với axit (hoặc oxit axit) cũng như khi tác dụng với bazơ (hoặc oxit bazơ) gọi là oxit lưỡng tính.

Thường gặp là các oxit: ZnO, Al2O3, Fe2O3, Cr2O3, SnO, PbO, SnO2, PbO2, MnO2,…

Ví dụ: Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O

Al2O3 + 6NaOH + 3H2O → 2Na3[Al(OH)6]

Tính hai mặt này không phải thể hiện như nhau đối với mọi oxit lưỡng tính, tùy theo nguyên tố kết hợp mà thể hiện ở mức độ khác nhau. Ví dụ: ZnO dễ tan trong axit cũng như trong dung dịch kiềm; Fe2O3 có tính bazơ trội hơn nên dễ tan trong axit, tính axit chỉ thể hiện khi tác dụng với kiềm ở nhiệt độ cao nhưng với SnO2 thể hiện tính axit cao hơn tính bazơ.

3. Hydroxide lưỡng tính

Nhôm hydroxide cũng là chất lưỡng tính:

  • Là một base (trung hòa một axit): Al(OH)3+ 3HCl → AlCl3 + 3H2O
  • Là một axit (trung hòa một base): Al(OH)3+ NaOH → Na[Al(OH)4]

Beryllium hydroxide

  • với axit: Be(OH)2+ 2HCl → BeCl2 + 2H2O
  • với base: Be (OH)2+ 2NaOH → Na2[Be(OH)4]

B. Phân loại Oxit

1. Oxit axit

Oxit axit được gọi là anhidrit axit, là các oxit khi tác dụng với nước sẽ tạo ra axit, tác dụng với kiềm tạo thành muối hóa học. Oxit axit thường là oxit của phi kim ứng với một axit hoặc kim loại có hóa trị cao.

Ví dụ: Mn2O7 - HMnO4, CO2 - H2CO3, P2O5 - H3PO4.

2. Oxit bazơ

Oxit bazơ là hợp chất gồm một hay nhiều nguyên tử kim loại kết hợp với một hay nhiều nguyên tử oxi và có bazơ tương ứng. Các oxit bazơ tan được trong nước gồm các kim loại kiềm (Li, Na, K,...) và kim loại kiềm thổ (Mg, Ca, Ba,...) trừ Be.

Oxit bazơ tác dụng được với axit để tạo thành muối và nước. Một số oxit bazơ phản ứng với nước để tạo thành bazơ tan gọi là kiềm.

Ví dụ: Na2O - NaOH, Fe2O3 - Fe(OH)3...

3. Oxit trung tính

Oxit trung tính là những hợp chất hóa học có chứa một nguyên tố hóa học liên kết với một hoặc nhiều nguyên tử oxy và không có tính chất axit hoặc bazơ. Do đó, vì chúng không có tính chất axit và bazơ nên chúng không thể tạo thành muối khi chúng phản ứng với axit hoặc bazơ.

Xem xét một số ví dụ, nitơ monoxit (NO), cacbon monoxit (CO) và nitơ oxit (N2O) là những oxit trung tính.

Sự khác biệt giữa các oxit trung tính và lưỡng tính là gì?

Oxit là những hợp chất hóa học chứa một nguyên tố hóa học (kim loại hoặc phi kim) được liên kết với một hoặc nhiều nguyên tử oxy. Oxit trung tính và lưỡng tính là hai trong bốn loại hợp chất oxit chính. Sự khác biệt cơ bản giữa các oxit trung tính và lưỡng tính là các oxit trung tính không có tính chất axit hoặc bazơ, trong khi các oxit lưỡng tính có cả tính chất axit và bazơ. Do đó, oxit lưỡng tính có thể tạo muối và nước khi phản ứng với axit hoặc bazơ, trong khi oxit trung tính không thể tạo muối và nước khi phản ứng với axit hoặc bazơ. Vì vậy, chúng ta có thể coi đây là một sự khác biệt nữa giữa các oxit trung tính và lưỡng tính, xuất phát từ sự khác biệt trước đó.

-------------------------------

Ngoài Oxit lưỡng tính là chất nào? đã được VnDoc giới thiệu, mời các bạn cùng tham khảo thêm Chuyên đề Hóa học lớp 9, Trắc nghiệm Hóa học 9, Lý thuyết môn Hóa học lớp 9 để hoàn thành tốt chương trình học THCS.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 9. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Bi
    Bi

    😎😎😎😎😎😎

    Thích Phản hồi 19/09/22
    • ๖ۣۜSིT_ lười nghĩ
      ๖ۣۜSིT_ lười nghĩ

      💯💯💯💯💯💯💯

      Thích Phản hồi 19/09/22
      • Kim Ngưu
        Kim Ngưu

        🤙🤙🤙🤙🤙🤙

        Thích Phản hồi 19/09/22
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Ôn tập Hóa 9

        Xem thêm