Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Công thức hóa học của nhôm, sắt, đồng

Chúng tôi xin giới thiệu bài Công thức hóa học của nhôm, sắt, đồng được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Hóa học lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Câu hỏi: Công thức hóa học của nhôm, sắt, đồng?

Trả lời:

- Công thức hóa học của nhôm là: Al

- Công thức hóa học của sắt là: Fe

- Công thức hóa học của đồng là: Cu

I. Nhôm

1. Định nghĩa

- Nhôm (bắt nguồn từ tiếng Pháp: aluminium, phiên âm tiếng Việt: a-luy-mi-nhôm) là tên của một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Al và số nguyên tử bằng 13.

- Nhôm thuộc kim loại, có màu sắc trắng ánh bạc, mềm và nhẹ. Nhôm có độ phản chiếu cao cũng như có tính dẫn nhiệt và dẫn điện lớn. Nhôm là kim loại không độc và có tính chống mài mòn. Nhôm cũng là kim loại có nhiều thành phần nhất.

- Trong tự nhiên rất khó để tìm được nhôm nguyên chất, thông thường kim loại này được tìm thấy khi được kết hợp cùng oxygen cùng với những nguyên tố khác. Người ta vẫn thường gọi là hợp kim nhôm trong cuộc sống hàng ngày.

2. Các ứng dụng của Nhôm

- Chúng là Một thành phần bạc và dễ uốn trong nhóm nguyên tố kim loại kém, nhôm được tìm thấy chủ yếu dưới dạng quặng bauxite và đáng chú ý hơn về khả năng chống oxy hóa (nhôm thực sự hầu như luôn luôn bị oxy hóa, nhưng có thể sử dụng ở dạng này không giống như hầu hết các kim loại khác), Nhôm có sức mạnh, và trọng lượng nhẹ..

- Hiện nay, Nhôm được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp để tạo ra hàng triệu sản phẩm khác nhau và rất quan trọng đối với nền kinh tế thế giới. Các thành phần cấu trúc được làm từ nhôm thường rất quan trọng đối với ngành hàng không vũ trụ và rất quan trọng trong các lĩnh vực vận chuyển và xây dựng khác, trong đó trọng lượng nhẹ, độ bền và sức mạnh là cần thiết.

- Do tính dẫn điện cao và mức giá tương đối thấp so với đồng, nhôm đã được giới thiệu cho hệ thống dây điện gia dụng ở một mức độ lớn ở Mỹ trong những năm 1960. Thật không may là các vấn đề về chức năng được gây ra bởi hệ số giãn nở nhiệt lớn hơn và theo xu hướng leo lên dưới áp suất duy trì ổn định, cả hai cuối cùng gây ra sự lỏng lẻo kết nối; ăn mòn điện làm tăng điện trở.

- Việc sử dụng nhôm phổ biến hơn bất kỳ kim loại nào khác ngoại trừ sắt. Nhôm nguyên chất dễ dàng tạo thành hợp kim với nhiều nguyên tố như đồng, magiê, kẽm, mangan và silicon.

- Gần như tất cả các loại gương soi hiện đại được chế tạo bằng cách sử dụng một lớp nhôm phản chiếu mỏng trên bề mặt sau của một tấm kính nổi. Gương của kính thiên văn cũng được phủ một lớp nhôm mỏng.

- Các ứng dụng khác là dùng làm đường truyền điện và bao bì (lon, giấy bạc, v.v.). Sự phát triển gần đây nhất trong công nghệ sản xuất nhôm là sản xuất bột nhôm bằng cách thêm vào kim loại nóng chảy một hợp chất (một loại kim loại lai), giải phóng khí hydro. Nhôm đã nóng chảy phải được làm dày trước khi hoàn thành và điều này đạt được bằng cách thêm các sợi nhôm oxit hoặc silicon carbide. Kết quả là có một bọt rắn được sử dụng trong các đường hầm giao thông và trong tàu con thoi.

II. Sắt

1. Định nghĩa

- Sắt ký hiệu hóa học là Fe là viết tắt của từ Ferrum, từ Latinh nghĩa là sắt, có nguyên tử khối bằng 26. Sắt là kim loại có tính chất cứng, dễ uốn dẻo. Nguyên tố sắt có nhiều trên Trái Đất, nó là thành phần cấu thành lớp vỏ ngoài và trong của lõi Trái Đất. Sắt là kim loại phổ biến nhất và là nguyên tố phổ biến thứ 10 theo khối lượng trong vũ trụ. Nguyên tố sắt có mặt ở 34 lớp khác nhau của Trái Đất từ lớp rất cao ở lõi bên trong tới 5% lớp vỏ bên ngoài. Một khối lượng lớn sắt ở trên Trái Đất được cho là tạo ra từ trường của nó.

2. Ứng dụng của Sắt

- Sắt là kim loại được sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 95% tổng khối lượng kim loại sản xuất trên toàn thế giới. Sự kết hợp của giá thành thấp và các đặc tính tốt về chịu lực, độ dẻo, độ cứng làm cho nó trở thành không thể thay thế được, đặc biệt trong các ứng dụng như sản xuất ô tô, thân tàu thủy lớn, các bộ khung cho các công trình xây dựng. Thép là hợp kim nổi tiếng nhất của sắt, ngoài ra còn có một số hình thức tồn tại khác của sắt như:

- Gang thô (gang lợn) chứa 4% – 5% cacbon và chứa một loạt các chất khác như lưu huỳnh, silic, phốt pho. Đặc trưng duy nhất của nó: nó là bước trung gian từ quặng sắt sang thép cũng như các loại gang đúc (gang trắng và gang xám).

- Gang đúc chứa 2% – 3.5% cacbon và một lượng nhỏ mangan. Các chất có trong gang thô có ảnh hưởng xấu đến các thuộc tính của vật liệu, như lưu huỳnh và phốt pho chẳng hạn sẽ bị khử đến mức chấp nhận được. Nó có điểm nóng chảy trong khoảng 1420–1470 K, thấp hơn so với cả hai thành phần chính của nó, làm cho nó là sản phẩm đầu tiên bị nóng chảy khi cacbon và sắt được nung nóng cùng nhau. Nó rất rắn, cứng và dễ vỡ. Làm việc với đồ vật bằng gang, thậm chí khi nóng trắng, nó có xu hướng phá vỡ hình dạng của vật.

- Thép carbon chứa từ 0,5% đến 1,5% cacbon, với một lượng nhỏ mangan, lưu huỳnh, phốt pho và silic.

- Sắt non chứa ít hơn 0,5% cacbon. Nó là sản phẩm dai, dễ uốn, không dễ nóng chảy như gang thô. Nó có rất ít cacbon. Nếu mài nó thành lưỡi sắc, nó đánh mất tính chất này rất nhanh.

- Các loại thép hợp kim chứa các lượng khác nhau của cacbon cũng như các kim loại khác, như crôm, vanađi, môlipđen, niken, vonfram, v.v.

- Ôxít sắt (III) được sử dụng để sản xuất các bộ lưu từ tính trong máy tính. Chúng thường được trộn lẫn với các hợp chất khác, và bảo tồn thuộc tính từ trong hỗn hợp này.

III. Đồng

1. Định nghĩa

- Đồng (Cu), nguyên tố hóa học, một kim loại màu đỏ, cực dẻo thuộc Nhóm 11 (Ib) của bảng tuần hoàn, là chất dẫn điện và dẫn nhiệt tốt một cách bất thường . Đồng được tìm thấy ở trạng thái kim loại tự do trong tự nhiên. Đồng bản địa này lần đầu tiên được sử dụng (khoảng 8000 BCE) để thay thế cho đá bởi con người thời kỳ đồ đá mới (thời kỳ đồ đá mới). Luyện kim bắt đầu xuất hiện ở Lưỡng Hà khi được đúc để tạo hình trong khuôn (khoảng 4000 BCE), được khử thành kim loại từ quặng bằng lửa và than, và được cố ý hợp kim hóa với thiếc như đồng (khoảng 3500 BCE). Nguồn cung cấp đồng của người La Mã gần như hoàn toàn đến từ Síp. Nó được gọi là aes Cyprium, “kim loại của Cyprus,” được rút ngắn thành cyprium và sau đó bị biến chất thành cuprum.

- Đồng là một nguyên tố hóa học nằm trong bảng tuần hoàn có số nguyên tử là 29; nguyên tử khối là 64.

- Đồng được ký hiệu là Cu.

- Đồng là kim loại mang tính chất mềm, dẻo. Độ dẫn điện, dẫn nhiệt tốt. Loại đồng nguyên chất thì rất mềm và dễ uốn; bề mặt có màu cam đỏ.

2. Ứng dụng

Trong ngành điện

- Sản lượng đồng sử dụng chiếm 65% trong toàn cầu

- Đồng có tính dẫn điện cực tốt, giá cả phải chăng nên được dùng làm dây dẫn điện, sản xuất bo mạch điện tử, châm điện, ống chân không, tản nhiệt, kết nối điện tử, máy tua bin điện, máy biến áp….

- Các loại dây dẫn phân phối điện, máy biến áp đồng có hiệu quả đến 99,75%

Trong xây dựng

- Đồng chiếm 25% sản lượng toàn cầu

- Đồng có tính mềm dẻo, dễ tạo hình và lắp ráp nên ống đồng là sự lựa chọn tốt nhất cho các công trình xây dựng. Với đặc tính chống ăn mòn cao kết hợp với tính chất ức chế sự phát triển của các vi khuẩn, vi rút trong nước nên đồng rất lý tưởng cho vận chuyển nước uống. Điển hình như đồng được sử dụng làm ống thủy lợi, hệ thống phun nước trong nông nghiệp, ống dẫn dầu khí tự nhiên và hóa lỏng, ống dẫn khí nhiên liệu, dẫn nước biển.

- Đồng còn được sử dụng làm vật dụng trang trí nội thất như: tay nắm cửa, khóa, lư đồng bàn thờ, đèn, bản lề….

Trong ngành Giao thông vận tải

- Đồng chiếm 7% sản lượng toàn cầu

- Với đặc tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, Đồng là thành phần quan trọng trong các thiết bị cốt lõi của máy bay, tàu hỏa, thuyền, ô tô.

- Đồng cũng có trong các thành phần trên xe như: dây chuyền thủy lực, ốc vít, đinh vít, dây của hệ thống kính rã đông, hệ thống định vị trên tàu, ghế ngồi. Hơn nữa, đồng còn có tính chất chống ăn mòn nước muối nên các chân vịt, linh kiện tàu cũng được làm từ hợp kim đồng.

Trong các ngành khác

- Đồng chiếm 3% sản lượng toàn cầu

- Được sử dụng trong các vật dụng quen thuộc hàng ngày như: nồi, chảo, các đơn vị cấu tạo tản nhiệt, điều hòa không khí trong điện lạnh….

- Ngoài ra, đồng còn được sử dụng trong các tác phẩm nghệ thuật như: Tượng nữ thần tự do. Đồng thau được ứng dụng trong các nhạc cụ, còi, kèn….

-------------------------------

Ngoài Công thức hóa học của nhôm, sắt, đồng đã được VnDoc giới thiệu, mời các bạn cùng tham khảo thêm Chuyên đề Hóa học lớp 9, Trắc nghiệm Hóa học 9, Lý thuyết môn Hóa học lớp 9 để hoàn thành tốt chương trình học THCS.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 9. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • ๖ۣۜSིT_ lười nghĩ
    ๖ۣۜSིT_ lười nghĩ

    😎😎😎😎😎😎

    Thích Phản hồi 07/09/22
    • Hằngg Ỉnn
      Hằngg Ỉnn

      🤗🤗🤗🤗🤗🤗

      Thích Phản hồi 07/09/22
      • Bon
        Bon

        🤟🤟🤟🤟🤟

        Thích Phản hồi 07/09/22
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Ôn tập Hóa 9

        Xem thêm