Phản ứng trao đổi ion là gì?
Phản ứng trao đổi ion là gì? được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Hóa học lớp 11. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Phản ứng trao đổi ion là gì?
Câu hỏi: Phản ứng trao đổi ion là gì?
Trả lời:
- Phản ứng trao đổi ion là một phản ứng hóa học thuận nghịch, trong đó một ion có nguyên tử hoặc phân tử bị mất hoặc nhận được điện tử và do đó nhận được điện tích từ dung dịch nước được trao đổi cho một ion mang điện tích tương tự gắn với một điện tích dương.
- Hay nói một cách đơn giản thì phản ứng ion là phản ứng xảy ra trong dung dịch các chất điện li.
1. Bản chất của phản ứng trao đổi ion
- Phản ứng trao đổi ion là một phản ứng hóa học thuận nghịch, trong đó một ion có nguyên tử hoặc phân tử bị mất hoặc nhận được điện tử và do đó nhận được điện tích từ dung dịch nước được trao đổi cho một ion mang điện tích tương tự gắn với một điện tích dương.
- Hay nói một cách đơn giản thì phản ứng ion là phản ứng xảy ra trong dung dịch các chất điện li.
- Bản chất của phản ứng xảy ra trong dung dịch các chất điện li là phản ứng giữa các ion.
- Các loại phản ứng trao đổi ion (nếu có)
Muối + Axit => Muối mới + Axit mới
Muối + Bazơ => Muối mới + Bazơ mới
Muối + Muối => Muối mới + Muối mới
Axit(dung dịch) + Bazơ(dung dịch) => Muối(dung dịch) + H2O(chất điện li yếu)
Hidroxit(không tan) + Axit(dung dịch) => Muối(dung dịch) + H2O(chất điện li yếu)
2. Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi
- Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li là trong sản phẩm phản ứng phải có ít nhất một trong các điều kiện tạo thành:
+ Chất kết tủa.
+ Chất điện li yếu.
+ Chất khí.
VD: Trường hợp tạo kết tủa:
- Thí nghiệm:
Na2SO4 + BaCl2 ⟶ BaSO4↓ + 2NaCl (1)
- Giải thích: Na2SO4 và BaCl2 đều dễ tan và phân li mạnh trong nước:
BaCl2 ⟶ Ba2+ + 2Cl−
Na2SO4 ⟶ 2Na+ + SO42−
Trong số bốn ion được phân li ra chỉ có các ion Ba2+ và SO42− kết hợp được với nhau tạo thành chất kết tủa là BaSO4 (hình trên), nên thực chất phản ứng trong dung dịch là:
Ba2+ + SO42− ⟶ BaSO4↓ (2)
Phương trình (2) được gọi là phương trình ion rút gọn của phản ứng (1).
Phương trình ion rút gọn cho biết bản chất của phản ứng trong dung dịch các chất điện li.
VD: Trường hợp tạo chất khí:
Thí nghiệm:
Phương trình ion rút gọn:
2H+ + CO32− ⟶ CO2 + H2O
Phản ứng giữa muối cacbonat và dung dịch axit rất dễ xảy ra vì vừa tạo thành chất điện li rất yếu là H2O, vừa tạo ra chất khí CO2 tách khỏi môi trường phản ứng. Chẳng hạn, các muối cacbonat ít tan trong nước nhưng tan dễ dàng trong các dung dịch axit. Đá vôi (CaCO3) tan rất dễ trong dung dịch HCl:
CaCO3 (r) + 2H+ ⟶ Ca2+ + CO2 + H2O
VD: Trường hợp tạo chất điện li yếu:
*Phản ứng tạo thành nước
- Thí nghiệm:
Phản ứng như sau:
HCl + NaOH → NaCl + H2O
- Giải thích: NaOH và HCl đều dễ tan và phân li mạnh trong nước:
NaOH ⟶ Na+ + OH−
HCl ⟶ H+ + Cl−
- Các ion OH− trong dung dịch làm cho phenolphtalein chuyển sang màu hồng. Khi cho dung dịch HCl vào, các ion H+ của HCl sẽ phản ứng với các ion OH− của NaOH tạo thành chất điện li rất yếu là H2O. Phương trình ion rút gọn:
H+ + OH− ⟶ H2O
- Khi màu của dung dịch trong cốc mất, đó là lúc các ion H+ của HCl đã phản ứng hết với các ion OH− của NaOH.
- Phản ứng giữa dung dịch axit và hiđroxit có tính bazơ rất dễ xảy ra vì tạo thành chất điện li rất yếu là H2O. Mg(OH)2 ít tan trong nước, nhưng dễ dàng tan trong dung dịch axit mạnh:
Mg(OH)2 (r) + 2H+ ⟶ Mg2+ + 2H2O
*Phản ứng tạo thành axit yếu
- Thí nghiệm: Nhỏ dung dịch HCl vào ống nghiệm đựng dung dịch CH3COONa, axit yếu CH3COOH sẽ tạo thành:
HCl + CH3COONa ⟶ CH3COOH + NaCl
- Giải thích: HCl và CH3COONa là các chất dễ tan và phân li mạnh:
HCl ⟶ H+ + Cl−
CH3COONa ⟶ Na+ + CH3COO−
Trong dung dịch, các ion H+ sẽ kết hợp với các ion CH3COO− tạo thành chất điện li yếu là CH3COOH (mùi giấm). Phương trình ion rút gọn:
H+ + CH3COO− ⟶ CH3COOH
3. Các hình thức biểu diễn phản ứng trao đổi ion
- Phương trình phân tử :
Na2CO3 + BaCl2 → BaCO3 + 2NaCl
- Phương trình ion:
(Các chất điện li mạnh viết dạng ion, các chất điện li yếu, kết tủa viết dạng phân tử):
2Na+ + CO32− + Ba2+ + 2Cl− → BaCO3 + 2Na+ + 2Cl−
- Phương trình ion thu gọn (bỏ các ion giống nhau ở hai vế):
Ba2+ + CO32− → BaCO3↓
4. Giải bài tập SGK
Bài 1 (trang 20 SGK Hóa 11): Điều kiện để xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li là gì? Lấy các ví dụ minh họa?
Đáp án:
– Sau phản ứng tạo thành chất kết tủa
Na2CO3 + CaCl2 → 2NaCl + CaCO3 ↓
2Na+ + CO3− + Ca2+ + 2Cl− → 2Na+ + 2Cl− + CaCO3 ↓
Ca2+ + CO3− → CaCO3 ↓
– Sau phản ứng tạo thành chất dễ bay hơi
Na2S + 2HCl → 2NaCl + H2S ↑
2Na+ + S2− + 2H+ + 2Cl– → 2Na+ + 2Cl− + H2S ↑
2H+ + S2− → H2S ↑
– Sau phản ứng tạo thành chất điện li yếu
2CH3COONa + H2SO4 → 2CH3COOH + Na2SO4
2CH3COO− + 2Na+ + 2H+ + SO42− → 2CH3COOH + 2Na+ + SO42−
CH3COO− + H+ → CH3COOH
Bài 2 (trang 20 SGK Hóa 11): Tại sao các phản ứng giữa dung dịch axit và hiđroxit có tính bazơ và phản ứng với muối cacbonat và dung dịch axit rất dễ xảy ra?
Đáp án:
– Sản phẩm của phản ứng giữa dung dịch axit và hiđroxit bazơ là muối và nước (H2O), mà nước là chất điện li yếu.
Ví dụ:
Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O
– Sản phẩm của phản ứng giữa muối cacbonat và dung dịch axit là muối mới, và axit cacbonic (H2CO3) rất yếu, dễ dàng bị phân huỷ thành nước (H2O và khí cacbonic (CO2) Vậy sản phẩm cuối cùng sau phản ứng có chất dễ bay hơi (CO2) và chất điện li yếu (H2O).
Ví dụ:
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2↑ + H2O
– Theo điều kiện của phản ứng trao đổi thì phản ứng trên xảy ra được.
Bài 3 (trang 20 SGK Hóa 11): Lấy một số thí dụ chứng minh: bản chất của phản ứng trong dung dịch điện li là phản ứng giữa các ion?
Đáp án:
Thí dụ 1:
AgNO3 + NaCl → AgCl ↓ + NaNO3
AgNO3, NaCl, NaNO3 là những chất điện li mạnh trong dung dịch, chúng phân li thành các ion. Ta có phương trình ion:
Ag+ + NO3– + Na+ + Cl– → AgCl ↓ + NO3− + Na+
Vậy thực chất trong dung dịch chỉ có phản ứng của:
Ag+ + Cl− → AgCl ↓
Còn các ion NO3− và Na+ vẫn tồn tại trong dung dịch trước và sau phản ứng.
Thí dụ 2:
Na2SO3 + 2HCl → 2 NaCl + H2O + SO2 ↑
Na2SO3, HCl, và NaCl là những chất điện li mạnh trong dung dịch, chúng phân li thành các ion. Ta có phương trình ion:
2Na+ + SO32− + 2H+ + 2Cl– → 2Na+ + 2Cl− + H2O + SO2 ↑
2H+ + SO32− → H2O + SO2 ↑
Vậy thực chất trong dung dịch chỉ có phản ứng của 2H+ và SO32− còn các ion Na+ và Cl– vẫn tồn tại trong dung dịch trước và sau phản ứng. Thực chất các phản ứng trong dung dịch điện li là phản ứng giữa các ion vì các chất điện li đã phân li thành các ion.
Bài 4 (trang 20 SGK Hóa 11): Phương trình ion rút gọn của phản ứng cho biết
- Những ion nào tồn tại trong dung dịch.
- Nồng độ những ion nào trong dung dịch là lớn nhất.
- Bản chất của phản ứng trong dung dịch các chất điện li.
- Không tồn tại phân tử trong dung dịch các chất điện li.
Đáp án
C. Vì chỉ rõ các ion nào đã tác dụng với nhau làm cho phản ứng xảy ra.
-------------------------------------------
Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Phản ứng trao đổi ion là gì? Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Giải bài tập Hóa học lớp 11, Giải SBT Hóa Học 11, Trắc nghiệm Hóa học 11, Tài liệu học tập lớp 11