Các base yếu thường gặp
Các base yếu thường gặp được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Hóa học lớp 11. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Các base yếu thường gặp
Các base yếu thường gặp là
Trả lời câu hỏi
- Aluminium hydroxide - Al(OH)3
- Iron (III) hydroxide - Fe(OH)3
- Copper (I) hydroxide Cu(OH)2
- Chromium (II) hydroxide Cr(OH)2
1. Định nghĩa Base
Thuyết Bronsted- Lowry về base
- Theo thuyết Arrenius (A-re-ni-ut), base là những chất khi tan trong nước phân li ra ion OH-.
Tuy nhiên thuyết Arrenius còn một số hạn chế như: chỉ áp dụng cho dung môi nước; không giải thích được nhiều trường hợp …
- Năm 1923, Bronsted và Lowry đã đề xuất thuyết về base (Gọi là thuyết Bronsted - Lowry) như sau: base là những chất có khả năng nhận H+.
Ví dụ 1: Ammoniac ( NH3) khi tan trong nước có phản ứng với nước:
NH3 + H2O ⇌ NH4+ + OH- (1)
Trong phản ứng thuận của (1), H2O đã nhường H+ cho NH3 nên đóng vai trò là acid, còn NH3 nhận H+ từ H2O nên đóng vai trò là base.
- Mẹo nhận biết: Trong công thức của base, luôn có 1 hoặc nhiều nhóm OH liên kết với ion kim loại.
- Các dung dịch base có một số tính chất như: làm quỳ tím hoá xanh, tác dụng với acid, oxide acid, dung dịch muối.
2. Tên gọi base
Quy tắc gọi tên các base như sau:
Tên kim loại (kèm hoá trị đối với kim loại có nhiều hoá trị) + hydroxide
Ví dụ: Fe(OH)2,: iron(II) hydroxide;
Fe(OH)3: iron(III) hydroxide.
3. Phân loại
Base tan được trong nước gọi là kiềm: NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2...
Base không tan trong nước: Cu(OH)2, Fe(OH)3
4. Cách phân biệt và xác định Base mạnh, Base yếu?
Acid mạnh/ base mạnh và acid yếu/ base yếu.
Từ sự phân li hoàn toàn và không hoàn toàn của base trong nước, rút ra đặc điểm:
- Base mạnh phân li hoàn toàn trong nước (nên không tồn tại dạng phân tử trong nước).
- Base yếu chỉ phân li một phần trong nước.
- Nhiều base ở dạng ion như NH4+, ….,
Ví dụ
+ Các base như NaOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2 … là các base mạnh.
+ Các acid như CH3COOH, H2CO3, H2SO3 là các acid yếu và các gốc acid tương ứng CH3COO- , CO32-, SO32-, …là những base yếu.
Theo thuyết Bronsted - Lowry , nhiều ion như Fe3+, Al3+, CO32-… sẽ đóng vai trò là acid hoặc base trong nước, bởi chúng tác dụng một phần với nước. Ví dụ:
Al3+ + 3H2O ⇌ Al(OH)3 + 3H+
CO32- + H2O ⇌ HCO3- + OH-
HCO3- + H2O ⇌ H2CO3 + OH-
Các phản ứng trên được gọi là phản ứng thủy phân (tác dụng với nước) của ion Al3+ và ion CO32-.
5. Các base yếu thường gặp
Aluminium hydroxide - Al(OH)3
Aluminium hydroxide - Al(OH)3 là một base yếu phổ biến, không tan trong nước và có thể phân hủy thành Al2O3 khi đun nóng. Nó được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất các hợp chất nhôm như Poly Aluminium Chloride, Aluminium sulfate và zeolit.
Iron (III) hydroxide - Fe(OH)3
Iron (III) hydroxide - Fe(OH)3 là một base yếu tồn tại ở trạng thái rắn, có màu nâu hoặc đỏ. Nó được sử dụng trong sản xuất mỹ phẩm và sơn do tính chất tạo màu đặc biệt.
Copper (I) hydroxide Cu(OH)2
Copper (I) hydroxide Cu(OH)2 là một base yếu có màu xanh lá cây, dễ tan trong dung dịch acid và ammonia đặc. Nó được sử dụng trong sản xuất mực in, sơn và có khả năng tiêu diệt ký sinh trong nuôi trồng thủy sản.
Chromium (II) hydroxide Cr(OH)2
Chromium (II) hydroxide Cr(OH)2 là một base yếu khác, có ứng dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau