Toán lớp 6 Bài 9 Tỉ số. Tỉ số phần trăm
Toán lớp 6 Bài 9 Tỉ số. Tỉ số phần trăm sách Cánh Diều Có đáp án chi tiết cho từng bài tập trang 65, 66. Các lời giải sau đây giúp các em học sinh củng cố, hệ thống lại toàn bộ bài học, kỹ năng giải Toán Chương 5. Phân số và số thập phân.
>> Bài trước: Toán lớp 6 Bài 8: Ước lượng và làm tròn số
Bài 9 Tỉ số. Tỉ số phần trăm
Bài 1 trang 65 Toán lớp 6 Tập 2
Tính tỉ số của:
a) \(\frac{4}{3}\)m và 75cm | b) \(\frac{7}{{10}}\)giờ và 25 phút | c) 10kg và 10 tạ |
Đáp án
a) Đổi 75cm = \(\frac{{75}}{{100}}m = \frac{3}{4}m\)
Tỉ số của \(\frac{4}{3}\)m và 75cm bằng tỉ số của \(\frac{4}{3}\) m và \(\frac{3}{4}m\) bằng:
\(\frac{4}{3}:\frac{3}{4} = \frac{4}{3}.\frac{4}{3} = \frac{{16}}{9}\)
Vậy tỉ số của \(\frac{4}{3}\)m và 75cm bằng \(\frac{{16}}{9}\)
b) Đổi 25 phút = \(\frac{{25}}{{60}}h = \frac{5}{{12}}h\)
Tỉ số của \(\frac{7}{{10}}\) giờ và 25 phút bằng tỉ số của \(\frac{7}{{10}}\) giờ và \(\frac{5}{{12}}h\) bằng:
\(\frac{7}{{10}}:\frac{5}{2} = \frac{7}{{10}}.\frac{2}{5} = \frac{7}{{25}}\)
Vậy tỉ số của \(\frac{7}{{10}}\) giờ và 25 phút bằng \(\frac{7}{{25}}\)
c) Đổi 10 tạ = 1000kg
Tỉ số của 10kg và 10 tạ bằng tỉ số của 10kg và 1000kg bằng:
\(10:1000 = \frac{{10}}{{1000}} = \frac{1}{{100}}\)
Vậy tỉ số của 10kg và 10 tạ bằng \(\frac{1}{{100}}\)
Bài 2 trang 65 Toán lớp 6 Tập 2
Tính tỉ số phần trăm (làm tròn đến hàng phần mười) của:
a) 16 và 75
b) 6,55 và 8,1
Đáp án
a) Tỉ số phần trăm của 16 và 75 bằng:
\(\frac{{16}}{{75}}.100\% \approx 21,3\%\)
Vậy tỉ số phần trăm của 16 và 75 bằng 21,3%.
b) Tỉ số phần trăm của 6,55 và 8,1 là:
\(\frac{{6,55}}{{8,1}}.100\% \approx 80,9\%\)
Vậy tỉ số phần trăm của 6,55 và 8,1 bằng 80,9%.
Bài 3 trang 65 Toán lớp 6 Tập 2
Một doanh nghiệp thống kê số lượng xi măng bán được trong bốn tháng cuối năm 2019 ở biểu đồ trong Hình 1.
a) Hỏi tháng nào doanh nghiệp bán được nhiều xi măng nhất? Ít xi măng nhất?
b) Tính tỉ số phần trăm của số lượng xi măng bán ra trong tháng 12 và tổng số lượng xi măng bán ra trong cả bốn tháng (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).
Đáp án
Theo biểu đồ, ta có:
Khối lượng xi măng bán ra trong tháng 9 là:
3.30 = 90 (tấn)
Khối lượng xi măng bán ra trong tháng 10 là:
3.30 = 90 (tấn)
Khối lượng xi măng bán ra trong tháng 11 là:
4.30 = 120 (tấn)
Khối lượng xi măng bán ra trong tháng 12 là:
4.30 + 15 = 135 (tấn)
a) Tháng doanh nghiệp bán được nhiều xi măng nhất là tháng 12 với 135 tấn.
Tháng 9 và tháng 10 doanh nghiệp bán ra được ít xi măng nhất với 90 tấn.
b) Tổng số lượng xi măng bán ra trong cả bốn tháng là:
90 + 90 + 120 + 135 = 435 tấn
Tỉ số phần trăm của số lượng xi măng bán ra trong tháng 12 và tổng số lượng xi măng bán ra trong cả bốn tháng là:
\(\frac{{135}}{{435}}.100\% = 31,03\%\)
Vậy tỉ số phần trăm của số lượng xi măng bán ra trong tháng 12 và tổng số lượng xi măng bán ra trong cả bốn tháng là 31,03%.
Bài 4 trang 66 Toán lớp 6 Tập 2
Biểu đồ ở Hình 2 thống kê số giờ đọc sách của bạn Châu trong ba ngày cuối tuần.
a) Bạn Châu đọc sách nhiều nhất vào ngày nào?
b) Tính tỉ số phần trăm (làm tròn đến hàng phần mười) của tổng số giờ đọc sách của bạn Châu trong ba ngày cuối tuần so với tổng số giờ trong ba ngày cuối tuần. Theo em, bạn Châu có nên dành nhiều thời gian để đọc sách hơn không?
Đáp án
Quan sát biểu đồ cột ở Hình 2, ta thấy:
+ Cột cao nhất tương ứng với ngày chủ nhật bạn Châu dành nhiều thời gian đọc sách nhất.
b) Mỗi ngày có 24 giờ nên tổng số giờ trong ba ngày cuối tuần là:
24.3 = 72 (giờ)
Tổng số giờ đọc sách trong ba ngày cuối tuần là:
2 + 3 + 5 = 10 (giờ)
Tỉ số phần trăm của tổng số giờ đọc sách của bạn Châu trong ba ngày cuối tuần với tổng số giờ trong ba ngày cuối tuần là:
\(\frac{{10}}{{72}}.100\% = 13,89\%\)
Một ngày chỉ nên dành khoảng 1 đến 3 tiếng để đọc sách để não bộ tiếp nhận và xử lý thông tin tốt hơn
=> Bạn Châu không nên dành nhiều thời gian để đọc sách nữa mà thay vào đó nên chọn các hoạt động thể dục, thể thao tăng cường sức khỏe, các hoạt động học tập, vui chơi, giải trí khác.
Bài 5 trang 66 Toán lớp 6 Tập 2
Xếp loại thi đua ba tổ lao động của một đội sản xuất được thống kê như sau (đơn vị: người):
Xếp loại thi đua Tổ | Giỏi | Khá | Đạt |
Tổ 1 | 17 | 8 | 5 |
Tổ 2 | 13 | 8 | 4 |
Tổ 3 | 13 | 7 | 5 |
a) Mỗi tổ lao động có bao nhiêu người?
b) Đội trưởng thông báo rằng tỉ số phần trăm của số lao động giỏi ở cả đội so với số người ở cả đội là lớn hơn 53%. Thông báo đó của đội trưởng có đúng không?
Đáp án
a) Số người của tổ 1 là: 17 + 8 + 5 = 30 (người)
Số người của tổ 2 là: 13 + 8 + 4 = 25 (người)
Số người của tổ 3 là: 13 + 7 + 5 = 25 (người)
Vậy số người của tổ 1, tổ 2 và tổ 3 lần lượt là: 30 người, 25 người, 25 người.
b) Tổng số người của cả đội là: 30 + 25 + 25 = 80 (người)
Số lao động giỏi của cả đội là: 17 + 13 + 13 = 43 (người)
Tỉ số phần trăm của số lao động giỏi của cả đội so với số người cả đội là:
\(\frac{{43}}{{80}}.100\% = 53,75\% > 53\%\)
Vậy thông báo của đội trưởng hoàn toàn chính xác.
>> Bài tiếp theo: Toán lớp 6 Bài 10 Hai bài toán về phân số
Trên đây là toàn bộ nội dung học và lời giải các phần môn Toán lớp 6 Cánh Diều bài 9 Chương 5: Tỉ số. Tỉ số phần trăm có Bài tập tự luyện cho các bạn học sinh tham khảo ôn tập các dạng bài tập. Các em học sinh so sánh với bài làm của mình.
Ngoài ra, các em học sinh tham khảo Chuyên đề Toán 6 hay các dạng bài tập cuối tuần Toán 6 cùng với các dạng Đề thi học kì 1 lớp 6 và Đề thi học kì 2 lớp 6 theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ GD&ĐT ban hành. VnDoc.com liên tục cập nhật Lời giải, đáp án các dạng bài tập Chương trình mới cho các bạn cùng tham khảo.