Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Toán lớp 6 bài 31 Một số bài toán về tỉ số và tỉ số phần trăm Kết nối tri thức

Giải Toán lớp 6 bài 31 Một số bài toán về tỉ số và tỉ số phần trăm Kết nối tri thức tổng hợp câu hỏi và đáp án cho từng câu hỏi trong SGK Toán 6 KNTT trang 38, 39, 40. Lời giải sau đây bám sát chương trình học giúp các em học sinh so sánh đối chiếu với bài làm của mình và luyện giải Toán 6 hiệu quả. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

Chuyên mục Giải Toán 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống đầy đủ, chi tiết cả năm học cho các bạn cùng tham khảo, so sánh đối chiếu với bài làm của mình.

1. Tỉ số và tỉ số phần trăm 

Hoạt động 1 Toán lớp 6 trang 38 tập 2

Khoai lang là thực phẩm bổ dưỡng, giàu chất xơ và rất tốt cho sức khỏe. Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trong 200 gam khoai lang chứ khoảng 57 gam chất bột đường và 2,6 gam chất xơ.

Viết tỉ số khối lượng chất bột đường và khối lượng của khoai lang.

Gợi ý

Tỉ số khối lượng chất bột đường và khối lượng của khoai lang là: \frac{{57}}{{200}}\(\frac{{57}}{{200}}\)

Hoạt động 2 Toán lớp 6 trang 38 tập 2

Khoai lang là thực phẩm bổ dưỡng, giàu chất xơ và rất tốt cho sức khỏe. Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trong 200 gam khoai lang chứ khoảng 57 gam chất bột đường và 2,6 gam chất xơ.

Bằng cách tương tự, em hãy viết tỉ số khối lượng chất xơ và khối lượng của khoai lang.

Gợi ý

Tỉ số khối lượng chất xơ và khối lượng của khoai lang là:

\frac{{2,6}}{{200}} = \frac{{26}}{{2000}} = \frac{{26:2}}{{2000:2}} = \frac{{13}}{{1000}}\(\frac{{2,6}}{{200}} = \frac{{26}}{{2000}} = \frac{{26:2}}{{2000:2}} = \frac{{13}}{{1000}}\)

Câu hỏi Toán lớp 6 trang 38 tập 2

Khoai lang là thực phẩm bổ dưỡng, giàu chất xơ và rất tốt cho sức khỏe. Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trong 200 gam khoai lang chứ khoảng 57 gam chất bột đường và 2,6 gam chất xơ.

Viết tỉ số khối lượng chất xơ và khối lượng của khoai lang dưới dạng tỉ số phần trăm.

Gợi ý

Tỉ số khối lượng chất xơ và khối lượng của khoai lang dưới dạng phần trăm là:

\frac{{13}}{{1000}}.100\%  = \frac{{13.100}}{{1000}}\%  = \frac{{13}}{{10}}\%  = 1,3\%\(\frac{{13}}{{1000}}.100\% = \frac{{13.100}}{{1000}}\% = \frac{{13}}{{10}}\% = 1,3\%\)

Vận dụng 1 Toán lớp 6 trang 39 tập 2

Trong đại hội chi đội 6A, bạn Dũng được 36 đội viên (trong tổng số 45 đội viên chi đội) bầu làm Chi đội trưởng. Bạn Dũng đã trúng cử chi đội trưởng với tỉ số phần trăm phiếu bầu là bao nhiêu?

Gợi ý

Bạn Dũng đã trúng cử Chi đội trưởng với tỉ số phần trăm phiêu biều là:

\frac{36}{45} \cdot 100 \%=80 \%\(\frac{36}{45} \cdot 100 \%=80 \%\)

2. Hai bài toán về tỉ số phần trăm

Vận dụng 2 Toán lớp 6 trang 39 tập 2

Không khi xung quanh ta gồm nhiều chất khí khác nhau. Trong điều kiện thông thường, khí oxygen chiểm khoảng 21% thể tích không khí. Hỏi có bao nhiêu mét khối oxygen trong một căn phòng có thể tích 70,2 m3?

Gợi ý

Số mét khối oxygen trong một căn phòng có thể tích 70,2 m3 là: 21%.70,2=14,742 (m3).

Vận dụng 3 Toán lớp 6 trang 40 tập 2

Trong một cuộc bình chọn cầu thủ xuất sắc nhất giải bóng đá của trường. Tân nhận được 120 phiếu bầu, chiếm 60% tổng số phiếu bình chọn. Hỏi có bao nhiêu người đã tham gia bình chọn?

Gợi ý

Số người tham gia bình chọn: 120: 60 % =200 ( người).

3. Bài tập Toán lớp 6 Kết nối tri thức trang 40 tập 2 

Bài 7.17 trang 40 Toán 6 tập 2

Tính:

a) 25% của 8;

b) 7,5% của 180.

Đáp án

a) 25% của 8 = 25%.8 = 2;

b)7,5% của 180 = 75%.180 = 135.

Bài 7.18 trang 40 Toán 6 tập 2

Lãi suất tiền gửi kì hạn một năm của một ngân hàng là 7,4 %. Bác Đức gửi 150 triệu vào ngân hàng đó. Sau một năm, bác Đức rút cả vốn lẫn lãi thì nhận được bao nhiêu tiền?

Đáp án

Sau một năm, bác Đức rút cả vốn lẫn lãi thì nhận được số tiền là:

150 . 7,4% + 150 = 150 . (1 + 7,4%) = 161,1 (triệu đồng).

Bài 7.19 trang 40 Toán 6 tập 2

Giá niêm yết của một chiếc điện thoại di động là 625 nghìn đồng.Trong chương trình khuyến mại, mặt hàng này được giảm giá 10%. Như vậy, khi mua một chiếc điện thoại loại này người mua được giảm bao nhiêu tiền?

Đáp án

Khi mua một chiếc điện thoại loại này người mua được giảm số tiền là:

625.10% = 62,5 (nghìn đồng).

Bài 7.20 trang 40 Toán 6 tập 2

Theo Tổng cục Thống kê, năm 1989 cả nước có 914 396 người dân tộc Mường. Sau 10 năm số người Mường đã tăng lên thành 1 452 095  người. Em hãy cho biết trong 10 năm đó, số người Mường ở Việt Nam đã tăng bao nhiêu phần trăm? (làm tròn kết quả tới hàng phần mười).

Đáp án

Trong 10 năm, số người Mường ở Việt Nam tăng số người là:

1 452 095 - 914 396 = 537 699 (người)

Trong 10 năm, số người Mường ở Việt Nam tăng số phần trăm là:

\frac{{537699}}{{914}}.100\%  = \frac{{537699.100}}{{914396}} = 58,8\%\(\frac{{537699}}{{914}}.100\% = \frac{{537699.100}}{{914396}} = 58,8\%\)

(kết quả đã làm tròn tới hàng phần mười)

Vậy trong 30 năm đó số người Mường ở Việt Nam đã tăng 58,8%.

............................

Ngoài lời giải Toán 6 KNTT bài 31 trên đây, mời các bạn tham khảo thêm Tài liệu học tập lớp 6Đề thi giữa kì 2 lớp 6Đề thi học kì 2 lớp 6 để có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho các kì thi quan trọng sắp tới.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
307
4 Bình luận
Sắp xếp theo
  • uyên đoàn
    uyên đoàn

    🙃hay quá

    Thích Phản hồi 19:34 04/03
    • Tuấn Anh Huỳnh
      Tuấn Anh Huỳnh

      Cảm ơn

      Thích Phản hồi 03/03/23
      • Hương Nguyễn
        Hương Nguyễn

        Bạn có 1 chút lỗi thiếu dấu mong bạn sửa lại và ghi đầy đủ dấu cho những lần sau

        Cảm ơn bạn 

        Thích Phản hồi 08/03/23
        • Gia Quang Phan
          Gia Quang Phan

          Cảm ơn bạn nhiều về bài tập toán 

          Thích Phản hồi 10/03/23
          🖼️

          Gợi ý cho bạn

          Xem thêm
          🖼️

          Toán 6 Kết nối tri thức

          Xem thêm