Nghị luận xã hội về phía sau những lời khen
Nghị luận xã hội về phía sau những lời khen
Nghị luận xã hội về phía sau những lời khen do VnDoc biên soạn bám sát chương trình Ngữ Văn 12 sẽ giúp các em học sinh có thêm tài liệu học tập văn nghị luận xã hội, ôn thi học kì và luyện tập các đề văn lớp 12 có đáp án.
Dàn ý nghị luận xã hội về phía sau những lời khen
1. Mở bài
Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: phía sau những lời khen.
Lưu ý: học sinh tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của bản thân.
2. Thân bài
a. Giải thích
Lời khen: là những lời ca ngợi, tán dương con người khi người đó làm được việc tốt hoặc tạo được thành quả cho bản thân, gia đình, xã hội… để khiến cho con người có động lực làm nhiều việc có ý nghĩa hơn nữa.
b. Phân tích
Cuộc sống có nhiều khó khăn, thử thách, bộn bề, khi chúng ta vượt qua được những khó khăn đó, những lời khen đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự cố gắng của con người.
Khi chúng ta tạo được thành tích, giá trị, lợi ích cho tổ chức hay xã hội, những lời động viên, tuyên dương không chỉ giúp thông điệp tốt đẹp đó được lan tỏa mạnh mẽ hơn mà bản thân ta cũng nhận thức được điều mình làm là hoàn toàn đúng đắn.
Nếu cuộc sống không có lời khen, những thông điệp tốt đẹp sẽ không được lan tỏa mạnh mẽ, con người sẽ trở nên khô cằn, âm thầm và lặng lẽ.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng về lợi ích, tác dụng của lời khen làm dẫn chứng minh họa cho bài làm văn của mình.
Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, nổi bật, tiêu biểu, được nhiều người biết đến.
d. Phản biện
Tuy nhiên, vẫn còn có nhiều người sử dụng lời khen với mục đích xấu như xu nịnh, tâng bốc người khác nhằm mục đích tư lợi cá nhân, lấy lòng,… lại có những người sống phụ thuộc vào lời khen, nếu không được khen sẽ không làm việc đến nơi đến chốn,… những người này đều đáng bị xã hội thẳng thắn lên án, chỉ trích.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: phía sau những lời khen; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.
Nghị luận xã hội về phía sau những lời khen mẫu 1
Lời khen là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Dù ở bất kỳ độ tuổi hay tư cách nào, con người đều thích những lời động viên, khen ngợi từ người khác. Tuy nhiên, lời khen luôn mang hai mặt.
Lời khen là sự ngợi khen, tán dương, khâm phục của mọi người dành cho một cá nhân. Lời khen chia thành hai loại: lời khen tốt và lời khen xấu. Lời khen tốt xuất phát từ lòng chân thành, không vụ lợi, và là động lực để con người tiến lên. Trái lại, lời khen xấu ẩn chứa mưu đồ và sự giả dối. Đó chỉ là những lời khen giả dối nhằm mục đích lấy lòng hoặc đạt được mục tiêu nào đó. Lời khen giống như một con dao hai lưỡi, có thể khích lệ nhưng cũng có thể làm hại. Bởi vậy, con người cần tỉnh táo khi tiếp nhận lời khen từ người khác.
Có người đã nói rằng: “Người khen ta phải là bạn thân. Những kẻ vuốt ve nịnh bợ thì là kẻ thù”. Những lời khen chân thành, đúng lúc, đúng nơi sẽ mang lại niềm vui, hạnh phúc, sự tự tin cho người được khen. Khi chúng ta làm điều gì đó tốt, một lời khen kịp thời có thể thêm sức mạnh, niềm tin, lan tỏa niềm vui đến cho mọi người xung quanh. Lời khen tốt là phần thưởng xứng đáng cho những cống hiến, hy sinh và nỗ lực của bản thân, giúp con người có thêm sức mạnh và ý chí để đạt được thành công. Một lời khen tốt có thể truyền động lực cho một học sinh yếu đuối. Một lời khen tốt có thể làm cho người gặp khó khăn muốn hướng về hướng thiện. Một lời khen tốt có thể giúp con người vượt qua mọi thử thách…
Tuy nhiên, không phải lúc nào lời khen cũng mang lại những tác dụng tốt. Lời khen giống như liều thuốc tốt cho tinh thần nhưng đôi khi lại trở thành mối nguy hại vì có thể tạo ra sự ảo tưởng, kiêu ngạo. Những lời khen xã giao, không thực sự chân thành thường mang lại hậu quả tiêu cực. Bản tính của con người thường kiêu ngạo, khiến họ dễ bị kiêu ngạo khi nghe lời khen giả tạo. Có thể cá nhân đó mới chỉ đạt được ít thành công nhưng lại tự cho mình là trung tâm của thế giới, hơn hẳn mọi người.
Không chỉ vậy, sau những lời khen giả tạo còn là áp lực lớn cho người được khen. Vì đã được khen nên họ phải cố gắng để không phụ lòng mọi người, điều này đôi khi khiến họ căng thẳng và sợ hãi. Lời khen giả tạo có thể khiến con người trở nên ảo tưởng, mất đi bản thân.
Tôi đã từng nghe câu chuyện về một tướng tài giỏi, chỉ huy trận nào thắng trận đó. Ông trở thành vua nhưng ít ai khen ông thật lòng. Những đại thần luôn nịnh bợ ông để được thưởng vàng, lụa. Họ nói dối ông rằng sẽ luôn trung thành nhưng rời bỏ ông khi đất nước gặp khó khăn. Đến khi ông nhận ra mình đã mù quáng tin tưởng, đất nước đã rơi vào tay kẻ khác.
Trong cuộc sống, không phải ai cũng nhận biết được lời khen của người khác. Bên cạnh những người biết sử dụng lời khen để thúc đẩy bản thân, cũng có những người dễ bị ảo tưởng hoặc coi thường lời khen. Những tình huống xấu này cần được khắc phục.
Một lời khen có thể đưa con người đến đỉnh cao nhưng cũng có thể đẩy họ xuống vực sâu. Chúng ta cần phải phân biệt được lời khen tốt và lời khen xấu, giả dối. Hãy học cách khen ngợi chân thành, đúng lúc, và lắng nghe lời khen một cách có chọn lọc. Đó mới là cách sống của người hiểu biết và thông minh.
Khi còn học sinh, hãy tỉnh táo trước mọi lời khen. Không nên khiêm tốn quá mức cũng không nên tự kiêu trước lời khen. Hãy luôn trau dồi bản thân để trở thành công dân có ích cho xã hội.
Lời khen là động lực giúp chúng ta tiến tới thành công và là bài học để mỗi người trưởng thành. Hãy sử dụng lời khen đúng lúc, đúng chỗ như một món quà mà cuộc sống ban tặng.
Nghị luận xã hội về phía sau những lời khen mẫu 2
Nếu ai đó hỏi khi đạt được thành công, con người thường mong chờ điều gì, có lẽ câu trả lời chính là lời khen. Tuy nhiên, lời khen không chỉ đơn thuần là những lời khen ngợi mà còn chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc mà chúng ta cần suy ngẫm.
Thomas Fuller từng nói: “Lời khen chẳng tốn tiền nhưng nhiều người sẵn sàng trả giá cao cho nó”. Đúng vậy, lời khen là sự ca ngợi, biểu dương từ người khác khi chúng ta đạt được điều gì đó tốt đẹp hoặc cao cả. Lời khen có thể chia thành hai loại: lời khen tốt và lời khen xấu. Lời khen tốt xuất phát từ sự chân thành, nể phục và có ý nghĩa tích cực, động viên, khẳng định những thành công của chúng ta. Ngược lại, lời khen xấu không xuất phát từ sự kính trọng mà có thể là sự châm biếm, nịnh bợ, tâng bốc hoặc từ sự đố kị, không thật lòng.
William James đã từng nói: “Nguyên lý sâu xa nhất trong bản tính con người là sự khao khát được tán thưởng”. Những lời khen chân thành, có ý tốt thường được khao khát và trân trọng hơn. Lời khen tốt là món quà tinh thần quý giá, giúp chúng ta cảm thấy vui vẻ, phấn khởi, tự tin và có động lực để tiếp tục phấn đấu. Khi nhận được lời khen, chúng ta thường cảm thấy hãnh diện và lời khen có sức mạnh vô hình ảnh hưởng lớn đến suy nghĩ và hành động của chúng ta.
Có một câu chuyện về một người đàn ông chăm sóc vườn cây của mình rất cẩn thận. Dù ông đã rào vườn kỹ lưỡng, bọn trẻ con trong xóm vẫn tìm cách vào vườn, phá hoại hoa quả. Một ngày, ông bắt được một đứa trẻ trong bọn, nó lo sợ bị trừng phạt. Tuy nhiên, ông chỉ thả nó ra và khen ngợi: “Cháu đừng sợ, ta không phạt cháu đâu. Cháu là một đứa trẻ ngoan, thông minh và dũng cảm, ta giao cho cháu nhiệm vụ đội trưởng đội bảo vệ vườn. Ta tin cháu sẽ làm tốt.” Đứa trẻ ngạc nhiên và nhận nhiệm vụ. Từ đó, khu vườn không chỉ được bảo vệ mà còn được chăm sóc chu đáo hơn. Câu chuyện này cho thấy lợi ích của lời khen tốt, khích lệ sự nỗ lực và gắn kết con người.
Nhưng bên cạnh lời khen tốt, cũng tồn tại lời khen xấu. Lời khen xấu có nhiều hình thức: khen có ý nghĩa châm biếm, mỉa mai, khen từ sự ganh ghét, đố kị hoặc nịnh bợ. Lời khen mỉa mai có thể làm người khác cảm thấy tự ti, lời khen từ sự đố kị khiến người khác cảm thấy khó chịu. Lời khen nịnh bợ, mặc dù mang lại cảm xúc tích cực tạm thời, nhưng là sự giả tạo và có thể dẫn đến sự ảo tưởng về bản thân.
Trong cuộc sống, có những người luôn chân thành khen ngợi và đón nhận lời khen như sự khích lệ, nhưng cũng có người ích kỷ, ghen tị, hoặc nịnh bợ. Những hành vi này đều cần phải thay đổi. Samuel Johnson từng nói: “Lời khen cũng quý như vàng và kim cương vì nó hiếm”. Chúng ta nên mở lòng khen ngợi những người xứng đáng, đồng thời chấp nhận cả lời chê bai để học hỏi và trưởng thành. Khi gặp phải lời khen mỉa mai hoặc nịnh bợ, hãy bình tĩnh và tiếp tục sống tích cực, vì cuộc đời luôn có những mặt trái của vấn đề.
Lời khen, dù có nhiều ý nghĩa khác nhau, luôn là một phần quan trọng trong cuộc sống, nhắc nhở chúng ta về giá trị và các vấn đề xã hội.
Nghị luận xã hội về phía sau những lời khen mẫu 3
Phía sau thành công của con người mà không có những lời khen, những lời động viên, khích lệ từ người khác thì sẽ trở nên vô cùng buồn tẻ và không có ý nghĩa. Vì thế, lời khen có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống, lời khen là những lời nói tốt đẹp nhằm mục đích động viên, khích lệ con người khi người đó làm được việc tốt hoặc tạo được thành quả cho bản thân, gia đình, xã hội… để khiến cho chúng ta có động lực làm nhiều việc có ý nghĩa và thành công nhiều hơn.
Lời khen có vai trò thể hiện sự ghi nhận, động viên, khích lệ tinh thần của người khác khi họ làm được điều gì đó tốt đẹp. Những lời khen thường mang ý nghĩa tích cực. Đó là lời khen chân tình thật lòng, lời khen đúng chỗ, đúng lúc xuất phát từ sự thực với động cơ lành mạnh. Nhưng bên cạnh đó, cũng có những lời khen mang ý nghĩa tiêu cực, đó là những lời khen xuất phát từ những mục đích không tốt như sự tán thưởng quá mức, xã giao lấy lòng, nịnh bợ… Chính vì thế mà chúng ta cần phải suy ngẫm và biết chắt lọc về ý nghĩa ẩn chứa đằng sau những lời khen.
Những lời khen phải xuất phát từ sự chân thành, không nhằm vụ lợi cho bản thân mà tâng bốc quá mức. Mục đích của lời khen là xuất phát từ việc bày tỏ sự ngưỡng mộ, hay khích lệ người được khen. Khi chúng ta tạo được thành tích, giá trị, lợi ích cho tổ chức hay xã hội, những lời động viên, tuyên dương không chỉ giúp thông điệp tốt đẹp đó được lan tỏa mạnh mẽ hơn mà bản thân ta cũng nhận thức được điều mình làm là hoàn toàn đúng đắn. Ngoài giá trị thúc đẩy con người, lời khen còn gắn kết con người lại gần nhau hơn. Cùng nhau chia sẻ niềm vui, khen ngợi, chúc mừng những người thân yêu xung quanh khi họ đạt được một giá trị tốt đẹp góp phần làm cho mối quan hệ thêm thân thiết, khăng khít hơn. Tuy nhiên, vẫn còn có nhiều người sử dụng lời khen với mục đích xấu như xu nịnh, tâng bốc người khác nhằm mục đích tư lợi cá nhân, lấy lòng,… lại có những người sống phụ thuộc vào lời khen, nếu không được khen sẽ không làm việc đến nơi đến chốn,… những người này đều đáng bị chỉ trích và cần phải thay đổi bản thân mình nếu muốn tránh khỏi những trường hợp tiêu cực trên. Học sinh chúng ta cũng cần rèn luyện cho bản thân mình, nói lời khen đúng lúc đúng chỗ để thúc đẩy người khác cũng như chê trách, góp ý cho người khác thẳng thắn và đúng đắn để cùng nhau tiến bộ hơn. Hãy giữ cho lơi khen đúng ý nghĩa đẹp đẽ của nó và gắn kết con người với nhau để xã hội phát triển tích cực, tốt đẹp hơn.
Khen chê là hai mặt của cuộc sống, không phê bình góp ý thì những mặt yếu, mặt tiêu cực khó có thể sửa chữa và phát huy. Điều quan trọng và cốt lõi ở đây là việc khen chê phải rạch ròi, minh bạch nhưng khen và chê như thế nào để người khác tiếp thu được để sữa chưa mà họ vẫn cảm nhận được sự ấm áp tình người từ phía người góp ý đó mới là điều chúng ta nên hiểu.
Mời các bạn cùng tải về bản PDF để xem đầy đủ nội dung