Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Bài toán thực tế tam giác vuông – Hệ thức cạnh và góc có lời giải chi tiết

Lớp: Lớp 9
Môn: Toán
Dạng tài liệu: Chuyên đề
Loại: Tài liệu Lẻ
Mức độ: Khó
Loại File: Word + PDF
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Trong chương trình Toán 9, các bài toán thực tế tam giác vuông thường gắn liền với kiến thức về hệ thức cạnh và góc. Đây là dạng toán quan trọng, không chỉ giúp học sinh củng cố kỹ năng vận dụng định lý Pythagore, các tỉ số lượng giác mà còn có ứng dụng rộng rãi trong thực tế như tính chiều cao, khoảng cách, độ dài… Bài viết này sẽ giới thiệu chi tiết phương pháp giải, kèm theo ví dụ minh họa có lời giải chi tiết, giúp các bạn học sinh lớp 9 rèn luyện tư duy logic, chuẩn bị vững vàng cho kỳ thi vào lớp 10 môn Toán.

A. Công thức hệ thức lượng trong tam giác vuông

Hình vẽ minh họa

1. Hệ thức giữa cạnh huyền và cạnh góc vuông

Trong tam giác vuông, mỗi cạnh góc vuông bằng cạnh huyền nhân với sin góc đối hoặc nhân với cosin góc kề.

Trong tam giác ABC\(ABC\) (trong hình vẽ) ta có:

b = a.sin\widehat{B} =
a.cos\widehat{C}\(b = a.sin\widehat{B} = a.cos\widehat{C}\)

c = a.sin\widehat{C} =
a.cos\widehat{B}\(c = a.sin\widehat{C} = a.cos\widehat{B}\)

2. Hệ thức giữa hai cạnh góc vuông

Trong tam giác vuông, mỗi cạnh góc vuông bằng cạnh góc vuông kia nhân với tang góc đối hoặc nhân với cotang góc kề.

Trong tam giác ABC\(ABC\) (trong hình vẽ) ta có:

b = c.tan\widehat{B} =
c.cot\widehat{C}\(b = c.tan\widehat{B} = c.cot\widehat{C}\)

c = b.tan\widehat{C} =
b.cot\widehat{B}\(c = b.tan\widehat{C} = b.cot\widehat{B}\)

B. Bài tập thực tế minh họa áp dụng các hệ thức

Bài tập 1: Vào thời điểm các tia nắng mặt trời tạo với mặt đất một góc 60^{\circ}\(60^{\circ}\), bóng của một cái tháp trên mặt đất dài 20\(20\)m (hình vẽ bên). Tính chiều cao của tháp.

(Kết quả làm tròn đến số thập phân thứ hai)

Hướng dẫn giải

Xét \Delta ABC\(\Delta ABC\) vuông tại A có

\tan C = \frac{AB}{BC} \Rightarrow
tan60^{\circ} = \frac{AB}{BC} \Rightarrow \sqrt{3} =
\frac{AB}{20}\(\tan C = \frac{AB}{BC} \Rightarrow tan60^{\circ} = \frac{AB}{BC} \Rightarrow \sqrt{3} = \frac{AB}{20}\)

\Rightarrow AB = 20\sqrt{3}\  \approx
34,64\ \ \ (m)\(\Rightarrow AB = 20\sqrt{3}\ \approx 34,64\ \ \ (m)\)

Vậy chiều cao của tháp là 34,64(m)\(34,64(m)\).

Bài tập 2. Qua nghiên cứu người ta nhận thấy rằng với mỗi người, trung bình nhiệt độ môi trường giảm đi 1°C thì lượng calo cần tăng thêm khoảng 30 calo. Tại 21°C một người làm việc cần sử dụng khoảng 3000 calo mỗi ngày. Biết rằng mối liên hệ giữa calo y\(y\) (calo) và nhiệt độ x\(x\) (°C) là một hàm số bậc nhất có dạng y = ax + b\(y = ax + b\).

a) Xác định các hệ số a\(a\)b\(b\).

b) Nếu một người thợ làm việc trong một xưởng nung thép phải tốn 2400 calo trong một ngày. Hãy cho biết người thợ đó làm việc ở môi trường có nhiệt độ là bao nhiêu độ C?

Hướng dẫn giải

a) Đường thẳng cắt trục tung tại 3630 nên b = 3630\(b = 3630\).

\Rightarrow y = ax + 3630\ \ \
(d)\(\Rightarrow y = ax + 3630\ \ \ (d)\)

(21;3000) \in (d):3000 = a.21 + 3630
\Leftrightarrow a = - 30\((21;3000) \in (d):3000 = a.21 + 3630 \Leftrightarrow a = - 30\)

\Rightarrow\(\Rightarrow\) Phương trình (d):\ y = - 30\ x + 3630\((d):\ y = - 30\ x + 3630\)

b) Thế 2400 vào y\(y\), ta có: 2400 = - 30x + 3630 \Leftrightarrow x =41^0C\(2400 = - 30x + 3630 \Leftrightarrow x =41^0C\)

Vậy người thợ đó làm việc ở môi trường có nhiệt độ là 41°C.

Bài tập 3. Người ta giăng lưới để nuôi riêng một loại cá trên một góc hồ. Biết rằng lưới được giăng theo một đường thẳng từ một vị trí trên bờ ngang đến một vị trí trên bờ dọc và phải đi qua một cái cọc đã cắm sẵn ở vị trí A. Hỏi diện tích nhỏ nhất có thể giăng là bao nhiêu, biết rằng khoảng cách từ cọc đến bờ ngang là 5 m và khoảng cách từ cọc đến bờ dọc là 12 m.

Hướng dẫn giải

Kí hiệu hình vẽ như sau :

Đặt tên các điểm như hình vẽ. Đặt CJ =
x,(x > 0).\(CJ = x,(x > 0).\)

Vì hai tam giác AJCBKA là hai tam giác đồng dạng nên:

\frac{CJ}{AK} = \frac{JA}{KB}\Leftrightarrow \frac{x}{5}= \frac{12}{KB} \Leftrightarrow KB =\frac{60}{x}.\(\frac{CJ}{AK} = \frac{JA}{KB}\Leftrightarrow \frac{x}{5}= \frac{12}{KB} \Leftrightarrow KB =\frac{60}{x}.\)

Diện tích của khu nuôi cá là:S =
\frac{1}{2}(x + 5).\left( \frac{60}{x} + 12 \right).\(S = \frac{1}{2}(x + 5).\left( \frac{60}{x} + 12 \right).\)

\Leftrightarrow S(x) = \frac{1}{2}\left(
60 + 12x + \frac{300}{x} + 60 \right) \Leftrightarrow S(x) = 6x +
\frac{150}{x} + 60\(\Leftrightarrow S(x) = \frac{1}{2}\left( 60 + 12x + \frac{300}{x} + 60 \right) \Leftrightarrow S(x) = 6x + \frac{150}{x} + 60\)

Áp dụng bất đẳng thức Cô si ta có:

6x + \frac{150}{x} \geq
2\sqrt{6x.\frac{150}{x}} = 60\(6x + \frac{150}{x} \geq 2\sqrt{6x.\frac{150}{x}} = 60\)

Dấu bằng xảy ra khi 6x = \frac{150}{x}
\Leftrightarrow x^{2} = 25 \Leftrightarrow x = 5\(6x = \frac{150}{x} \Leftrightarrow x^{2} = 25 \Leftrightarrow x = 5\).

Nên S(x) = 6x + \frac{150}{x} + 60 \geq
60 + 60 = 120\(S(x) = 6x + \frac{150}{x} + 60 \geq 60 + 60 = 120\)

Suy ra diện tích nhỏ nhất có thể giăng là 120(m^{2})\(120(m^{2})\), đạt được khi x = 5\ m\(x = 5\ m\).

Bài tập 4: Đo chiều cao từ mặt đất đến đỉnh cột cờ của cột cờ Hà Nội (Kỳ đài Hà Nội), người ta cắm hai cọc bằng nhau MA\(MA\)NB\(NB\) cao 1\(1\) m so với mặt đất. Hai cọc này song song, cách nhau 10\(10\) m và thẳng hàng so với tim cột cờ (như hình vẽ). Đặt giác kế đứng tại A\(A\)B\(B\) để ngắm đến đỉnh cột cờ, người ta đo được các góc lần lượt là 50^{0}19\(50^{0}19'12''\)43^{0}16\(43^{0}16'\) so với đường song song mặt đất. Hãy tính chiều cao của cột cờ (làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai).

Hướng dẫn giải

Tính chiều cao của cột cờ Hà Nội

Gọi chiều cao của cột cờ là CD\(CD\) (m)

Theo đầu bài ta có: CH = AM = BN = 1\
m\(CH = AM = BN = 1\ m\); AB = 10\ m\(AB = 10\ m\); \widehat{DAH} =
50^{0}19\(\widehat{DAH} = 50^{0}19'12''\)\widehat{DBH} = 43^{0}16\(\widehat{DBH} = 43^{0}16'\)

Xét \Delta AHD\(\Delta AHD\) vuông tại H\(H\), có

AH = DH.cot\widehat{DAH}\(AH = DH.cot\widehat{DAH}\) (Hệ thức về cạnh và góc)

Xét \Delta BHD\(\Delta BHD\) vuông tại H\(H\), có

BH = DH.cot\widehat{DBH}\(BH = DH.cot\widehat{DBH}\) (Hệ thức về cạnh và góc)

AB = BH - AH\(AB = BH - AH\)\Rightarrow AB =DH.cot\widehat{DBH} - DH.cot\widehat{DAH}\(\Rightarrow AB =DH.cot\widehat{DBH} - DH.cot\widehat{DAH}\)

\Leftrightarrow AB = DH.\left(\cot\widehat{DBH} - \cot\widehat{DAH} \right)\(\Leftrightarrow AB = DH.\left(\cot\widehat{DBH} - \cot\widehat{DAH} \right)\)\Leftrightarrow DH =\frac{AB}{\cot\widehat{DBH} - \cot\widehat{DAH}}\(\Leftrightarrow DH =\frac{AB}{\cot\widehat{DBH} - \cot\widehat{DAH}}\)

\Rightarrow DH =
\frac{10}{cot43^{0}16\(\Rightarrow DH = \frac{10}{cot43^{0}16' - cot50^{0}19'12''} \approx 42,96\)(m)

\Rightarrow CD = CH + HD \approx 1 +
42,96 = 43,96\(\Rightarrow CD = CH + HD \approx 1 + 42,96 = 43,96\) (m)

Vậy chiều cao của cột cờ Hà Nội xấp xỉ 43,96\(43,96\) m.

Bài tập 5. Giông bão thổi mạnh, một cây tre gãy gập xuống làm ngọn cây chạm đất và tạo với mặt đất một góc 30^0\(30^0\). Người ta đo được khoảng cách từ chỗ ngọn cây chạm đất đến gốc cây tre là 8,5m\(8,5m\). Giả sử cây tre mọc vuông góc với mặt đất, hãy tính chiều cao của cây tre đó (làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai).

Hướng dẫn giải

Đưa bài toán về dữ kiện hình học: cho cây tre AB\(AB\) vuông góc mặt đất, đoạn tre BD\(BD\) bị gãy tại D\(D\) và ngọn cây chạm đất tại C\(C\); phần bị gãy CD\(CD\) tạo với mặt đất CA\(CA\) một góc 30 độ; người ta đo được AC\(AC\) bằng 8,5\
m\(8,5\ m\). Tính chiều cao cây tre.

Tam giác ACD\(ACD\) vuông tại A\(A\)AC =
8,5m;\ \widehat{ACD} = 30^{o}\(AC = 8,5m;\ \widehat{ACD} = 30^{o}\)

Áp dụng hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông ta có:

AC = DC.cos\widehat{DCA}\(AC = DC.cos\widehat{DCA}\)

\rightarrow CD =\frac{AC}{\cos\widehat{DCA}} = \dfrac{AC}{\cos30^{o}}\(\rightarrow CD =\frac{AC}{\cos\widehat{DCA}} = \dfrac{AC}{\cos30^{o}}\)=\dfrac{8,5}{\dfrac{\sqrt{3}}{2}} = \frac{17\sqrt{3}}{3}(m)\(=\dfrac{8,5}{\dfrac{\sqrt{3}}{2}} = \frac{17\sqrt{3}}{3}(m)\)

AD = AC.\tan\widehat{DCA} = 8,5.\tan30^{o}= \frac{17\sqrt{3}}{6}(m)\(AD = AC.\tan\widehat{DCA} = 8,5.\tan30^{o}= \frac{17\sqrt{3}}{6}(m)\)

Suy ra AB = BD + AD = AD + CD\(AB = BD + AD = AD + CD\)

=\frac{17\sqrt{3}}{3} + \frac{17\sqrt{3}}{6} = \frac{17\sqrt{3}}{2}\approx 14,72\ (m)\(=\frac{17\sqrt{3}}{3} + \frac{17\sqrt{3}}{6} = \frac{17\sqrt{3}}{2}\approx 14,72\ (m)\)

Vậy cây tre cao 14,72\ (m)\(14,72\ (m)\)

Bài tập 6. Một máy bay đang bay ở độ cao 12\ km\(12\ km\). Khi bay hạ cánh xuống mặt đất, đường đi của máy bay tạo một góc nghiêng so với mặt đất.

a) Nếu cách sân bay 320\ km\(320\ km\) máy bay bắt đầu hạ cánh thì góc nghiêng là bao nhiêu (làm tròn đến phút)?

b) Nếu phi công muốn tạo góc nghiêng 5^0\(5^0\) thì cách sân bay bao nhiêu kilômét phải bắt đầu cho máy bay hạ cánh (làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất)?

Hướng dẫn giải

a) Hình vẽ minh họa

Xét \Delta ABC\(\Delta ABC\) vuông tại A\(A\), ta có:

\sin B = \frac{AC}{BC} = \frac{12}{320} =
\frac{3}{80}\(\sin B = \frac{AC}{BC} = \frac{12}{320} = \frac{3}{80}\)

\Rightarrow \widehat{B} \approx
2^{{^\circ}}9\(\Rightarrow \widehat{B} \approx 2^{{^\circ}}9'\)

Vậy góc nghiêng là 2^{{^\circ}}9\(2^{{^\circ}}9'\).

b) Hình vẽ minh họa

Xét \Delta ABC\(\Delta ABC\) vuông tại A\(A\), ta có:

sinB = \frac{AC}{BC}\(sinB = \frac{AC}{BC}\)

\Rightarrow BC = \frac{AC}{sinB} =
\frac{12}{\sin 5^{{^\circ}}} \approx 137,7\ km\(\Rightarrow BC = \frac{AC}{sinB} = \frac{12}{\sin 5^{{^\circ}}} \approx 137,7\ km\).

Vậy phải bắt đầu cho máy bay hạ cánh khi máy bay cách sân bay 137,7\ km\(137,7\ km\).

Bài tập 7. Hải đăng Kê Gà thuộc xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam, Bình Thuận là ngọn hải đăng được trung tâm sách kỷ luật Việt Nam xác nhận là ngọn hải đăng cao nhất và nhiều tuổi nhất. Hải đăng Kê Gà được xây dựng từ năm 1897-1899 và toàn bộ bằng đá. Tháp đèn có hình bát giác, cao 66\ m\(66\ m\) so với mực nước biển. Ngọn đèn đặt trong tháp có thể phát sáng xa 22\(22\)hải lý (tương đương 40\ km\(40\ km\)).

Một người đi thuyền thúng trên biển, muốn đến ngọn hải đăng có độ cao 66\ m,\(66\ m,\) người đó đứng trên mũi thuyền và dùng giác kế đo được góc giữa thuyền và tia nắng chiều từ đỉnh ngọn hải đăng đến thuyền là 25{^\circ}.\(25{^\circ}.\) Tính khoảng cách của thuyền đến ngọn hải đăng (làm tròn đến m\(m\)).

Hướng dẫn giải

Hình vẽ minh họa bài toán:

Xét \Delta ABC\(\Delta ABC\) vuông tại A,\(A,\) ta có:

\tan C = \frac{AB}{AC}\(\tan C = \frac{AB}{AC}\)

\Rightarrow AC = \frac{AB}{\tan C} =
\frac{66}{tan25{^\circ}} \approx 142\ (m)\(\Rightarrow AC = \frac{AB}{\tan C} = \frac{66}{tan25{^\circ}} \approx 142\ (m)\)

Vậy khoảng cách của thuyền đến ngọn hải đăng là 142\ m.\(142\ m.\)

C. Bài tập vận dụng có đáp án chi tiết

Bài 1. Để do chiều cao của một ngọn tháp, không thể trèo lên đỉnh, người ta dùng thước dài, thước đo góc và đèn laser để thực hiện thao tác đó thu được kết quả như hình vẽ.

Hãy tính chiều cao của tháp.

Bài 2. Trong một buổi luyện tập, một tàu ngầm ở trên mặt biển bắt đầu lặn xuống và di

chuyển theo một đường thẳng tạo với mặt nước biển một góc 21^{0}\(21^{0}\). (Hình 30)

a) Khi tàu chuyển động theo hướng đó và đi được 250m thì tàu ở độ sâu bao nhiêu so với mặt nước (làm tròn đến hàng đơn vị).

b) Giả sử tốc độ trung bình của tàu là 9km/h thì sau bao lâu (tính từ lúc bắt đầu lặn) tàu ở độ sâu 200 mét (cách mặt nước biển 200m) (làm tròn đến phút).

Bài 3. Một nhà xưởng với số liệu ghi trên hình (biết h\(h\) là chiều cao từ mặt đất tới nóc nhà). Tính chiều cao h\(h\) của nhà. Làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất.

Bài 4: Một khúc sông rộng khoảng 250\ \
m\(250\ \ m\). Một chiếc đò chèo qua sông bị dòng nước đẩy lệch đi một góc 40{^\circ}\(40{^\circ}\). Hỏi con đò phải đi thêm bao nhiêu mét nữa so với dự định ban đầu để qua được khúc sông ấy?

Bài 5. Trên một khúc sông với hai bờ song song với nhau, có một chiếc đò dự định chèo qua sông từ vị trí A\(A\) ở bờ bên này sang vị trí B\(B\) ở bờ bên kia, đường thẳng AB\(AB\) vuông góc với các bờ sông. Do bị dòng nước đẩy xiên nên chiếc đò đã cập bờ bên kia tại vị tri C\(C\) cách B\(B\) một khoảng bằng 30\ \ m\(30\ \ m\). Biết khúc sông rộng 150\ \ m\(150\ \ m\). Hỏi dòng nước đã đẩy chiếc đò lệch đi một góc có số đo bằng bao nhiêu? (kết quả làm tròn đến giây).

Toàn bộ nội dung đã sẵn sàng! Nhấn Tải về để tải đầy đủ tài liệu.

--------------------------------------------------------------

Qua việc luyện tập bài toán thực tế tam giác vuông – hệ thức cạnh và góc, học sinh không chỉ nắm chắc công thức lượng giác trong tam giác vuông mà còn:

  • Thành thạo cách áp dụng vào các tình huống thực tế như đo độ cao, tính khoảng cách, xác định vị trí.

  • Hiểu rõ mối liên hệ giữa toán học và đời sống, từ đó tăng hứng thú học tập.

  • Rèn luyện kỹ năng trình bày logic, chặt chẽ và khoa học.

  • Chuẩn bị nền tảng kiến thức quan trọng để bước vào chương trình hình học không gian ở bậc THPT.

👉 Việc giải quyết thành thạo dạng toán này sẽ giúp các em tự tin hơn trong đề kiểm tra, đề thi học kỳ và đặc biệt là kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Hãy luyện tập thường xuyên, kết hợp học lý thuyết và bài tập thực tế để đạt kết quả cao nhất.

Chọn file muốn tải về:

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Chuyên đề Toán 9

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm
Hỗ trợ Zalo