Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Bài toán tương giao đồ thị hàm số bậc nhất với bậc nhất

Lớp: Lớp 9
Môn: Toán
Mức độ: Trung bình
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Cách giải bài toán tương giao đồ thị bậc nhất

Trong chương trình Toán 9, dạng bài tương giao đồ thị hàm số bậc nhất với bậc nhất là một chủ đề quan trọng, thường xuyên xuất hiện trong đề thi vào lớp 10. Nắm vững phương pháp giải không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về hàm số bậc nhất mà còn rèn luyện kỹ năng vẽ và phân tích đồ thị. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách nhận biết, phương pháp giải và đưa ra ví dụ minh họa cụ thể, giúp bạn học chắc và làm bài hiệu quả.

Bài tập 1. Cho các hàm số bậc nhất: y =
0,5x + 3\(y = 0,5x + 3\), y = 6 - x\(y = 6 - x\)y = mx\(y = mx\) có đồ thị lần lượt là các đường thẳng (d1), (d2) và (∆m). Với những giá trị nào của tham số m thì đường thẳng (∆m) cắt hai đường thẳng (d1) và (d2) lần lượt tại hai điểm A và B sao cho điểm A có hoành độ âm còn điểm B có hoành độ dương?

Hướng dẫn giải

Điều kiện để (∆m) là đồ thị hàm số bậc nhất là m \neq 0\(m \neq 0\)

Phương trình hoành độ giao điểm của (d1) và (∆m) là:

0,5x + 3 = mx\(0,5x + 3 = mx\)(m - 0,5)x = 3\((m - 0,5)x = 3\)

Điều kiên để phương trình này có nghiệm âm là m - 0,5 < 0\(m - 0,5 < 0\) hay m < 0,5\(m < 0,5\)

Phương trình hoành độ giao điểm của (d2) và (∆m) là:

6 - x = mx\(6 - x = mx\)(m + 1)x = 6\((m + 1)x = 6\)

Điều kiên để phương trình này có nghiệm dương là m + 1 > 0\(m + 1 > 0\) hay m > - 1\(m > - 1\)

Vậy điều kiện cần tìm là: - 1 < m <
0,5;m \neq 0\(- 1 < m < 0,5;m \neq 0\).

Bài tập 2. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, gọi (D) và (L) lần lượt là đồ thị của hai hàm số: y = - \frac{1}{2}x +
\frac{3}{2}\(y = - \frac{1}{2}x + \frac{3}{2}\)y =
|x|\(y = |x|\).

a) Vẽ đồ thị (D) và (L).

b) (D) và (L) cắt nhau tại M và N. Chứng minh OMN là tam giác vuông.

Hướng dẫn giải

Đồ thị y = - \frac{1}{2}x +
\frac{3}{2}\(y = - \frac{1}{2}x + \frac{3}{2}\) có: \left\{
\begin{matrix}
x = 0 \Rightarrow y = \frac{3}{2} \\
y = 0 \Rightarrow x = 3
\end{matrix} \right.\(\left\{ \begin{matrix} x = 0 \Rightarrow y = \frac{3}{2} \\ y = 0 \Rightarrow x = 3 \end{matrix} \right.\)

Đồ thị y = |x| = \left\{ \begin{matrix}
x\ khi\ x \geq 0 \\
- x\ khi\ x \leq 0
\end{matrix} \right.\(y = |x| = \left\{ \begin{matrix} x\ khi\ x \geq 0 \\ - x\ khi\ x \leq 0 \end{matrix} \right.\)

Đồ thị như hình vẽ:

Đồ thị (D) và (L) cắt nhau tại hai điểm có tọa độ M(1; 1) và N( - 3; 3)

Ta có: OM = \sqrt{1^{2} + 1^{2}} =
\sqrt{2} \Rightarrow\(\sqrt{1^{2} + 1^{2}} = \sqrt{2} \Rightarrow\) OM2 = 2

ON = \sqrt{3^{2} + ( - 3)^{2}} =
3\sqrt{2} \Rightarrow\(\sqrt{3^{2} + ( - 3)^{2}} = 3\sqrt{2} \Rightarrow\) ON2 = 18

MN = \sqrt{(1 - 3)^{2} + (1 + 3)^{2}} =
\sqrt{20} \Rightarrow\(\sqrt{(1 - 3)^{2} + (1 + 3)^{2}} = \sqrt{20} \Rightarrow\) MN2 = 20

Vì: OM2 + ON2 = MN2

Vậy: tam giác OMN vuông tại O.

Bài tập 3. Cho hai đường thẳng d1 và d2 lần lượt có phương trình y = -2x + 4 và y = 2x - 2

a) Tìm tọa độ giao điểm A của hai đường thẳng trên.

b) Vẽ trên cùng một hệ trục tọa độ các đường thẳng d1 và d2

c) Gọi B và C lần lượt là giao điểm của d1 và d2 với trục hoành; D và E lần lượt là giao điểm của d1 và d2 với trục tung. Tính diện tích các tam giác ABC, ADE, ABE.

d) Tính các góc tạo bởi đường thẳng d1 và d2 với trục hoành.

Hướng dẫn giải

a) Giao điểm của hai đường thẳng là nghiệm của hệ phương trình sau:

\left\{ \begin{matrix}
y = - 2x + 4 \\
y = 2x - 2
\end{matrix} \right.\  \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
x = \frac{4 - y}{2} \\
2y = 2
\end{matrix} \right.\  \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
x = \frac{3}{2} \\
y = 1
\end{matrix} \right.\(\left\{ \begin{matrix} y = - 2x + 4 \\ y = 2x - 2 \end{matrix} \right.\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix} x = \frac{4 - y}{2} \\ 2y = 2 \end{matrix} \right.\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix} x = \frac{3}{2} \\ y = 1 \end{matrix} \right.\)

Vậy giao điểm A của hai đường thẳng là A\left( \frac{3}{2};1 \right)\(A\left( \frac{3}{2};1 \right)\)

b) Xét đường thẳng (d1): y = -2x + 4

Với x = 0=> y = 4 ; y = 0 => x = 2. Đường thẳng (d1) đi qua hai điểm (0 ; 4) và (2; 0)

Xét đường thẳng (d2) : y = 2x - 2

Với x = 0 => y = -2 ; y = 0 =>  x = 1. Đường thẳng (d1) đi qua hai điểm (0 ; -2) và (1; 0)

c) Ta có: A\left( \frac{3}{2};1
\right)\(A\left( \frac{3}{2};1 \right)\), B(2; 0), C(1; 0), D(0; 4) và E(0; -2)

Do đó: BC = | 2 – 1| = 1 , DE = | 4 - (-2)| = 6 , BO = | 2 – 0 | = 2

Gọi AH là đường cao của \Delta\(\Delta\)ABC , AK là đường cao của \Delta\(\Delta\)ADE => AH = 1 , AK = \frac{3}{2}\(\frac{3}{2}\)

Gọi S_{ABC};S_{ADE};S_{BDE};S_{ABE}\(S_{ABC};S_{ADE};S_{BDE};S_{ABE}\) lần lượt là diện tích của các tam giác ABC , ADE , BDE , ABE.

Ta có :

S_{ABC} = \frac{1}{2}AH.BC =
\frac{1}{2}.1.1 = \frac{1}{2}\(S_{ABC} = \frac{1}{2}AH.BC = \frac{1}{2}.1.1 = \frac{1}{2}\) (đơn vị diện tích)

S_{ADE} = \frac{1}{2}AK.DE =
\frac{1}{2}.\frac{3}{2}.6 = \frac{9}{2}\(S_{ADE} = \frac{1}{2}AK.DE = \frac{1}{2}.\frac{3}{2}.6 = \frac{9}{2}\) (đơn vị diện tích)

S_{BDE} = \frac{1}{2}BO.DE =
\frac{1}{2}.2.6 = 6\(S_{BDE} = \frac{1}{2}BO.DE = \frac{1}{2}.2.6 = 6\) (đơn vị diện tích)

S_{ABE} = S_{BDE} - S_{ADE} =
\frac{3}{2}\(S_{ABE} = S_{BDE} - S_{ADE} = \frac{3}{2}\) (đơn vị diện tích)

d) Góc tạo bởi đường thẳng d1 và d2 với trục hoành lần lượt là \widehat{DBx};\widehat{ACx}\(\widehat{DBx};\widehat{ACx}\)

Tam giác OBD vuông tại O có: \tan\widehat{OBD} = \frac{OD}{OB} = 2 \Rightarrow
\widehat{OBD} = 63^{0}4\(\tan\widehat{OBD} = \frac{OD}{OB} = 2 \Rightarrow \widehat{OBD} = 63^{0}4'\)

\Rightarrow \widehat{BDx} = 180^{0} -
63^{0}4\(\Rightarrow \widehat{BDx} = 180^{0} - 63^{0}4' = 116,6^{0}\)

Tam giác OCE vuông tại O có: \tan\widehat{OCE} = \frac{OE}{OC} = 2 \Rightarrow
\widehat{OCE} = 63^{0}4\(\tan\widehat{OCE} = \frac{OE}{OC} = 2 \Rightarrow \widehat{OCE} = 63^{0}4'\)

\Rightarrow \widehat{ACx} =
63^{0}4\(\Rightarrow \widehat{ACx} = 63^{0}4'\)

Vậy góc tạo bởi đường thẳng d1 và d2 với trục hoành cùng là 63,40.

-------------------------------------------------------

Qua chuyên đề tương giao đồ thị hàm số bậc nhất với bậc nhất, học sinh có thể hệ thống lại kiến thức về hàm số bậc nhất, kỹ năng lập phương trình đường thẳng và cách tìm tọa độ giao điểm. Đây là kiến thức nền tảng để tự tin bước vào kỳ thi tuyển sinh lớp 10. Để đạt kết quả cao, bạn nên kết hợp việc luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao. Hy vọng bài viết đã mang lại cho bạn tài liệu hữu ích trong hành trình ôn thi Toán 9 vào 10.

Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Chuyên đề Toán 9

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm