Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Toán 11 Kết nối tri thức bài 3

Toán 11 Kết nối tri thức bài 3: Hàm số lượng giác được VnDoc.com tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc. Mong rằng qua đây bạn đọc có thể dễ dàng giải bài tập Toán 11 Kết nối tri thức. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Bài 1.14 trang 30 SGK Toán 11 Kết nối tri thức

Tìm tập xác định của các hàm số sau:

a) y=\frac{1-cosx}{sinx}\(y=\frac{1-cosx}{sinx}\)

b) y=\sqrt{\frac{1+cosx}{2-cosx}}\(y=\sqrt{\frac{1+cosx}{2-cosx}}\)

Lời giải

a) Biểu thức \frac{1-cosx}{sinx}\(\frac{1-cosx}{sinx}\) có nghĩa khi sin x ≠ 0, tức là x ≠ kπ, k ∈ ℤ.

Vậy tập xác định của hàm số y=\frac{1-cosx}{sinx}\(y=\frac{1-cosx}{sinx}\) là D = ℝ \ {kπ | k ∈ ℤ}.

b) Biểu thức \sqrt{\frac{1+cosx}{2-cosx}}\(\sqrt{\frac{1+cosx}{2-cosx}}\) có nghĩa khi \sqrt{\frac{1+cosx}{2-cosx}}≥ 0\(\sqrt{\frac{1+cosx}{2-cosx}}≥ 0\)2-cosx\neq 0\(2-cosx\neq 0\)

Vì – 1 ≤ cos x ≤ 1 nên 1 + cos x ≥ 0 với mọi x ∈ ℝ và 2 – cos x ≥ 1 > 0 với mọi x ∈ ℝ.

Do đó, 2 – cos x ≠ 0 với mọi x ∈ ℝ và \sqrt{\frac{1+cosx}{2-cosx}}≥ 0\(\sqrt{\frac{1+cosx}{2-cosx}}≥ 0\) với mọi x ∈ ℝ.

Vậy tập xác định của hàm số y=\sqrt{\frac{1+cosx}{2-cosx}}\(y=\sqrt{\frac{1+cosx}{2-cosx}}\) là D = ℝ.

Bài 1.15 trang 30 SGK Toán 11 Kết nối tri thức

Xét tính chẵn lẻ của các hàm số sau:

a) y = sin 2x + tan 2x;

b) y = cos x + sin2x;

c) y = sin x cos 2x;

d) y = sin x + cos x.

Lời giải

a) Biểu thức sin 2x + tan 2x có nghĩa khi cos 2x ≠ 0 (do tan2x=\frac{sin2x}{cos2x}\(tan2x=\frac{sin2x}{cos2x}\)), tức là 2x\neq \frac{\pi }{2}+k\pi ,k\in Z\Leftrightarrow x\neq \frac{\pi }{4}+k\frac{\pi }{2},k\in Z\(2x\neq \frac{\pi }{2}+k\pi ,k\in Z\Leftrightarrow x\neq \frac{\pi }{4}+k\frac{\pi }{2},k\in Z\)

Suy ra tập xác định của hàm số y = f(x) = sin 2x + tan 2x là D = R \ {\frac{\pi }{4}+k\frac{\pi }{2}|k\in Z\(\frac{\pi }{4}+k\frac{\pi }{2}|k\in Z\)}

Do đó, nếu x thuộc tập xác định D thì – x cũng thuộc tập xác định D.

Ta có: f(– x) = sin (– 2x) + tan (– 2x) = – sin 2x – tan 2x = – (sin 2x + tan 2x) = – f(x), ∀ x ∈ D.

Vậy y = sin 2x + tan 2x là hàm số lẻ.

b) Tập xác định của hàm số y = f(x) = cos x + sin2x là D = ℝ.

Do đó, nếu x thuộc tập xác định D thì – x cũng thuộc tập xác định D.

Ta có: f(– x) = cos (– x) + sin^{2} (– x) = cos x + (– sin x)^{2}\(f(– x) = cos (– x) + sin^{2} (– x) = cos x + (– sin x)^{2}\)

= cos x + sin^{2} x = f(x), ∀ x ∈ D\(= cos x + sin^{2} x = f(x), ∀ x ∈ D\).

Vậy y = cos x + sin2x là hàm số chẵn.

c) Tập xác định của hàm số y = f(x) = sin x cos 2x là D = ℝ.

Do đó, nếu x thuộc tập xác định D thì – x cũng thuộc tập xác định D.

Ta có: f(– x) = sin (– x) cos (– 2x) = – sin x cos 2x = – f(x), ∀ x ∈ D.

Vậy y = sin x cos 2x là hàm số lẻ.

d) Tập xác định của hàm số y = f(x) = sin x + cos x là D = ℝ.

Do đó, nếu x thuộc tập xác định D thì – x cũng thuộc tập xác định D.

Ta có: f(– x) = sin (– x) + cos (– x) = – sin x + cos x ≠ – f(x).

Vậy y = sin x + cos x là hàm số không chẵn, không lẻ.

Bài 1.16 trang 30 SGK Toán 11 Kết nối tri thức

Tìm tập giá trị của các hàm số sau:

a) y=2sin(x-\frac{\pi }{4})-1\(y=2sin(x-\frac{\pi }{4})-1\)

b) y=\sqrt{1+cosx}-2\(y=\sqrt{1+cosx}-2\)

Lời giải

a) Ta có: -1\leq sin(x-\frac{\pi }{4})\leq 1\(-1\leq sin(x-\frac{\pi }{4})\leq 1\) với mọi x\in R\(x\in R\)

\Leftrightarrow -2\leq 2sin(x-\frac{\pi }{4})\leq 2\(\Leftrightarrow -2\leq 2sin(x-\frac{\pi }{4})\leq 2\) với mọi x\in R\(x\in R\)

\Leftrightarrow -2-1\leq 2sin(x-\frac{\pi }{4})-1\leq 2-1\(\Leftrightarrow -2-1\leq 2sin(x-\frac{\pi }{4})-1\leq 2-1\) với mọi x\in R\(x\in R\)

\Leftrightarrow -3\leq 2sin(x-\frac{\pi }{4})-1\leq 1\(\Leftrightarrow -3\leq 2sin(x-\frac{\pi }{4})-1\leq 1\) với mọi x\in R\(x\in R\)

\Leftrightarrow -3\leq y\leq 1\(\Leftrightarrow -3\leq y\leq 1\) với mọi x\in R\(x\in R\)

Vậy tập giá trị của hàm số y=2sin(x-\frac{\pi }{4})-1\(y=2sin(x-\frac{\pi }{4})-1\) là [– 3; 1].

b) Vì – 1 ≤ cos x ≤ 1 với mọi x ∈ ℝ nên 0 ≤ 1 + cos x ≤ 2 với mọi x ∈ ℝ.

Do đó, 0\leq \sqrt{1+cosx}\leq \sqrt{2}\(0\leq \sqrt{1+cosx}\leq \sqrt{2}\) với mọi x ∈ ℝ.

Suy ra -2\leq \sqrt{1+cosx}-2\leq \sqrt{2}-2\(-2\leq \sqrt{1+cosx}-2\leq \sqrt{2}-2\) với mọi x ∈ ℝ.

Hay -2\leq y\leq \sqrt{2}-2\(-2\leq y\leq \sqrt{2}-2\) với mọi x ∈ ℝ.

Vậy tập giá trị của hàm số y=\sqrt{1+cosx}-2\(y=\sqrt{1+cosx}-2\)[-2;\sqrt{2}-2]\([-2;\sqrt{2}-2]\)

Bài 1.17 trang 30 SGK Toán 11 Kết nối tri thức

Từ đồ thị của hàm số y = tan x, hãy tìm các giá trị x sao cho tan x = 0.

Lời giải

Ta có đồ thị của hàm số y = tan x như hình vẽ dưới đây.

Toán 11 Kết nối tri thức bài 3

Ta có tan x = 0 khi hàm số y = tan x nhận giá trị bằng 0 ứng với các điểm x mà đồ thị giao với trục hoành. Từ đồ thị ở hình trên ta suy ra y = 0 hay tan x = 0 khi x = kπ, k ∈ ℤ.

Bài 1.18 trang 30 SGK Toán 11 Kết nối tri thức

Giả sử khi một cơn sóng biển đi qua một cái cọc ở ngoài khơi, chiều cao của nước được mô hình hóa bởi hàm số h(t) = 90cos(\frac{\pi }{10}t)\((t) = 90cos(\frac{\pi }{10}t)\), trong đó h(t) là độ cao tính bằng centimét trên mực nước biển trung bình tại thời điểm t giây.

a) Tìm chu kì của sóng.

b) Tìm chiều cao của sóng, tức là khoảng cách theo phương thẳng đứng giữa đáy và đỉnh của sóng.

Lời giải

a) Chu kì của sóng là T=\frac{2\pi }{\frac{\pi }{10}}=20\(T=\frac{2\pi }{\frac{\pi }{10}}=20\) (giây).

b) Chiều cao của sóng tức là chiều cao của nước đạt được trong một chu kì dao động.

Ta có: h(20)=90cos(\frac{\pi }{10}\times 20)=90\(h(20)=90cos(\frac{\pi }{10}\times 20)=90\) (cm).

Vậy chiều cao của sóng là 90 cm.

-------------------------

VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc bài viết Toán 11 Kết nối tri thức bài 3: Hàm số lượng giác. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm tài liệu để học tập tốt hơn môn Toán 11 Kết nối tri thức. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tại mục Ngữ văn 11 Kết nối tri thức.
Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Toán 11 Kết nối tri thức

    Xem thêm