Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4: Tiết 6+7 trang 75 Kết nối tri thức

Soạn bài Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4: Tiết 6+7 trang 75 Kết nối tri thức Tập 2 gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 thuộc bộ sách Kết nối tri thức.

Bản quyền thuộc về VnDoc
Nghiêm cấm sao chép dưới mọi hình thức!

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi bài Con rắn vuông

CON RẮN VUÔNG

Anh chàng nọ tính khoác lác đã quen. Bữa kia đi chơi về bảo vợ:

– Này mình ạ! Hôm nay tôi đi vào rừng trông thấy một con rắn, chao ôi, to đến là to, dài đến là dài. Bề ngang thì chắc chắn là bốn mươi thước rồi, còn bề dài thì dễ đến hơn trăm thước.

Vợ không tin nhưng tính trêu chồng một mẻ:

– Tôi nghe người ta nói có rắn dài đã nhiều. Nhưng làm gì có giống rắn dài như mình nói thế. Tôi nhất định không tin.

Chồng làm như thật:

– Thật quả có rắn như thế! Dài hơn một trăm thước thì chẳng đến, nhưng tám mươi thì nhất định.

Vợ lắc đầu:

– Cũng chẳng đến!

Chồng cương quyết:

– Tôi chắc chắn là nó dài sáu mươi thước chứ không ngoa.

Vợ vẫn khăng khăng:

– Vẫn không dài đến mức ấy đâu!

Chồng rút lui một lần nữa:

– Lần này tôi nói thật nhé! Con rắn dài đến bốn mươi thước, không kém một phân.

Vợ bò lăn ra cười:

– Con rắn mình thấy, bề ngang đã chắc chắn là bốn mươi thước, bề dài cũng lại bốn mươi thước không kém một phân, thì chẳng hoá ra là con rắn vuông à?

(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)

Từ ngữ:

  • Thước: đơn vị đo độ dài cũ (khoảng nửa mét).

Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4: Tiết 6+7

Câu hỏi:

1. Em có suy nghĩ gì khi đọc tên câu chuyện?
2. Chi tiết nào trong câu chuyện gây cười?
3. Câu chuyện muốn phê phán tính xấu nào?

Trả lời:

1. Tên câu chuyện khiến em rất tò mò về nội dung câu chuyện. Vì một con rắn có hình vuông là không có thật, rất phi lý

2. Chi tiết gây cười trong câu chuyện là: người chồng rút lui dần kích thước con rắn mỗi khi người vợ không chịu tin, mãi đến khi nhận ra thì ông ta đã biến con rắn thành hình vuông vì chiều dài bằng với chiều rộng của cơ thể

3. Câu chuyện muốn phê phán thói xấu khoác lác, phóng đại quá sự thật trong cuộc sống

II. Đọc hiểu bài Người nông dân và con chim ưng

NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ CON CHIM ƯNG

Ngày xửa ngày xưa, ở một vùng núi nọ, có một bác nông dân hiền lành, tốt bụng, được mọi người yêu quý. Một ngày kia, trong lúc đi làm nương, bác trông thấy một con chim ưng bị thương nặng, nằm bẹp ở bìa rừng. Bác đỡ nó lên và vỗ về nó:

– Tao không muốn các con mày phải chịu khổ đâu, hãy mau lành để trở về với trời xanh đi!

Bác nông dân mang con chim ưng bị thương về nhà, tận tình chăm sóc, chữa chạy vết thương cho nó. Chẳng bao lâu, chim ưng khoẻ trở lại, bác nông dân thả cho chim trở về với bầu trời bao la.

Một hôm, sau khi làm việc quần quật, bác nông dân tựa lưng vào một bức tường để nghỉ cho lại sức, rồi thiếp đi lúc nào không hay. Bỗng một con chim ưng từ đâu bay tới, quắp chiếc mũ của bác bay đi. Bác nông dân giật mình tỉnh giấc, đuổi theo chim để lấy lại mũ. Bác phát hiện ra đó chính là chú chim ưng mà mình đã cứu ngày nào. Vừa đuổi theo chim, bác vừa hét to:

– Này chim ưng, ta đã cứu mày, sao mày lại trêu chọc ta?

Bác chạy đuổi theo chim ưng một đoạn cách khá xa bức tường rào, nó mới chịu buông trả chiếc mũ cho bác. Bác nông dân cúi nhặt chiếc mũ của mình thì cũng là lúc bức tường lúc nãy bác vừa tựa lưng đổ ập xuống, đè nát tất cả các thứ ở bên dưới.

(Theo Ngụ ngôn Ê-dốp)

Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4: Tiết 6+7

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.

1. Con chim ưng bị thương nằm ở đâu?

2. Bác nông dân đã giúp chim ưng mau lành vết thương bằng cách nào?

3. Khi chim ưng khoẻ trở lại, bác nông dân đã làm gì? Việc làm đó cho thấy bác là người thế nào?

4. Cho biết mỗi ý dưới đây đúng (Đ) hay sai (S).

a. Sau khi được bác nông dân chữa lành vết thương, chim ưng trở về với bầu trời bao la?
b. Chim ưng không quay trở lại gặp người đã cứu mình.?
c. Thỉnh thoảng chim ưng về thăm ngôi nhà của bác nông dân.?
d. Một hôm, thấy bác nông dân tựa lưng vào bức tường rào để nghỉ, chim ưng liền quắp mũ của bác để bác đuổi theo mình.?
e. Nhờ chạy đuổi theo chim để lấy lại chiếc mũ, bác nông dân đã thoát khỏi tai nạn khi bức tường đổ sập?

5. Theo em, câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Tìm câu trả lời đúng.

A. Chim ưng rất thông minh.
B. Chim ưng là bạn của người.
C. Ở hiền thì gặp lành.
D. Bác nông dân rất yêu quý các loài vật.

6. Xác định các trạng ngữ của câu sau và cho biết các trạng ngữ đó bổ sung thông tin gì cho câu.

Một ngày kia, trong lúc đi làm nương, bác trông thấy một con chim ưng bị thương nặng, nằm bẹp ở bìa rừng.

7. Dựa vào nội dung câu chuyện, đặt câu có trạng ngữ chỉ mục đích hoặc nguyên nhân.

8. Viết tiếp để tạo thành câu có vị ngữ nêu đặc điểm của đối tượng được nói ở chủ ngữ.

Trong câu chuyện, người nông dân ?

Trả lời:

1. Con chim ưng bị thương nặng.

2. Bác nông dân đã giúp chim ưng mau lành vết thương bằng cách: mang con chim ưng bị thương về nhà, tận tình chăm sóc, chữa chạy vết thương cho nó

3. Khi chim ưng khoẻ trở lại, bác nông dân đã thả chim ưng trở về với bầu trời bao la. Việc làm đó cho thấy bác là người hiền lành, lương thiện, không có thói tham lam, độc ác (vì bác không hề nghĩ đến việc làm thịt chim hay bán chim lấy tiền).

4. Cho biết mỗi ý dưới đây đúng (Đ) hay sai (S).

a. Sau khi được bác nông dân chữa lành vết thương, chim ưng trở về với bầu trời bao laĐ
b. Chim ưng không quay trở lại gặp người đã cứu mình.S
c. Thỉnh thoảng chim ưng về thăm ngôi nhà của bác nông dân.S
d. Một hôm, thấy bác nông dân tựa lưng vào bức tường rào để nghỉ, chim ưng liền quắp mũ của bác để bác đuổi theo mình.Đ
e. Nhờ chạy đuổi theo chim để lấy lại chiếc mũ, bác nông dân đã thoát khỏi tai nạn khi bức tường đổ sậpĐ

5. Chọn đáp án C. Ở hiền thì gặp lành.

6. Xác định các trạng ngữ của câu như sau:

Một ngày kia, trong lúc đi làm nương, bác trông thấy một con chim ưng bị thương nặng, nằm bẹp ở bìa rừng.

→ Trạng ngữ bổ sung thông tin về thời gian cho câu

7. Gợi ý đặt câu như sau:

  • Câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Nhờ sự lương thiện, tốt bụng của mình, bác nông dân được chim ưng trả ơn cứu thoát khỏi tai nạn.
  • Câu có trạng ngữ chỉ mục đích: Để cứu bác nông dân, chim ưng cắp mũ của bác để bác rời khỏi góc tường và chạy theo mình.

8. Gợi ý:

  • Trong câu chuyện, người nông dân đã cứu giúp chú chim ưng bị thương.
  • Trong câu chuyện, người nông dân được chim ưng cứu thoát khỏi tai nạn.

B. KIỂM TRA VIẾT

Chọn 1 trong 3 đề dưới đây:

Đề 1: Viết đoạn văn nêu lí do em thích một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe trong một chủ điểm đã học.

Đề 2: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về nhân vật bác nông dân trong câu chuyện “Người nông dân và con chim ưng”.

Đề 3: Viết bài văn kể lại câu chuyện dân gian về một người anh hùng chống ngoại xâm (Thánh gióng, An Dương Vương,…).

Trả lời:

HS tham khảo các đoạn văn mẫu tại đây:

Đề 1: Nêu lí do em thích một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe trong một chủ điểm đã học

Đề 2: Nêu tình cảm, cảm xúc về nhân vật bác nông dân trong câu chuyện Người nông dân và con chim ưng

Đề 3: Kể lại câu chuyện dân gian về một người anh hùng chống ngoại xâm

-----------------------------------------------

>> Tiếp theo: Đọc: Cây đa quê hương

Ngoài Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4: Tiết 6+7 trang 75 ra, mời các em học sinh, các thầy cô và quý phụ huynh tham khảo thêm các tài liệu học tập hay khác: Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 , Tập làm văn lớp 4 Văn mẫu lớp 4 ngắn gọn . Cùng các bài tập ôn luyện bám sát chương trình tại Tiếng Việt lớp 4 .

Đánh giá bài viết
135 13.357
Sắp xếp theo

    Tiếng Việt lớp 4 Kết nối

    Xem thêm