Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Bài toán thực tế tối ưu Quãng đường – Phương pháp giải chuẩn nhất

Lớp: Lớp 12
Môn: Toán
Dạng tài liệu: Chuyên đề
Loại: Tài liệu Lẻ
Mức độ: Khó
Loại File: Word + PDF
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Cách lập hàm và tìm GTLN GTNN trong bài toán quãng đường

Trong các dạng toán ứng dụng của chương trình Toán học phổ thông, bài toán thực tế tối ưu quãng đường là chủ đề quen thuộc, thường xuất hiện trong các tình huống liên quan đến chuyển động, giao thông, vận chuyển và sắp xếp lộ trình. Để giải chính xác dạng toán này, học sinh cần biết cách lập hàm số phù hợp và vận dụng đạo hàm để tìm GTLN – GTNN.

A. Bài tập minh họa tính tối ưu quãng đường

Ví dụ 1. Một ngọn hải đăng được đặt tại vị trí A\(A\)cách bờ biển một khoảng AB = 5\ km\(AB = 5\ km\). Trên bờ biển có một cái kho ở vị trí C\(C\) cách B\(B\) một khoảng 7\ km\(7\ km\). Người canh hải đăng có thể chèo đò từ A\(A\) đến địa điểm M\(M\)trên bờ biển với vận tốc 4\ km/h\(4\ km/h\), rồi đi bộ đến C\(C\) với vận tốc 6\ km/h\(6\ km/h\).

Hỏi cần đặt vị trí của M\(M\) cách B\(B\) một khoảng bằng bao nhiêu km để người đó đến kho nhanh nhất?

A. 5,5\ km.\(5,5\ km.\)        B. 2\sqrt{5}\ km.\(2\sqrt{5}\ km.\)        C. \sqrt{5}\ km.\(\sqrt{5}\ km.\)              D. 4,5\ km\(4,5\ km\).

Hướng dẫn giải

Chọn B

Gọi BM = x(km);\ (0 \leq x \leq
7)\(BM = x(km);\ (0 \leq x \leq 7)\)

Khi đó AC = \sqrt{x^{2} + 25}\
(km)\(AC = \sqrt{x^{2} + 25}\ (km)\)

Thời gian người đó đi từ A đến M rồi đến C là: f(x) = \frac{\sqrt{x^{2} + 25}}{4} + \frac{7 -
x}{6}\(f(x) = \frac{\sqrt{x^{2} + 25}}{4} + \frac{7 - x}{6}\)

Ta có: f\(f'(x) = \frac{x}{4\sqrt{x^{2} + 25}} - \frac{1}{6}\)

Xét f\(f'(x) = 0 \Leftrightarrow 6x = 4\sqrt{x^{2} + 25} \Leftrightarrow x = 2\sqrt{5} \in \lbrack 0;7\rbrack\)

f(0) = \frac{29}{12}\(f(0) = \frac{29}{12}\) ,f(7) = \frac{\sqrt{74}}{4}\(f(7) = \frac{\sqrt{74}}{4}\),f\left( 2\sqrt{5} \right) = \frac{5\sqrt{5}}{12} +
\frac{7}{6}\(f\left( 2\sqrt{5} \right) = \frac{5\sqrt{5}}{12} + \frac{7}{6}\).

Để đến kho nhanh nhất thì x =
2\sqrt{5}\(x = 2\sqrt{5}\).

Lưu ý:

Giải bằng phương pháp trắc nghiệm

Nhập biểu thức f(x) = \frac{\sqrt{x^{2} +
25}}{4} + \frac{7 - x}{6}\(f(x) = \frac{\sqrt{x^{2} + 25}}{4} + \frac{7 - x}{6}\)vào máy tính

Nhấn phím CALC thay lần lượt 4 đáp án A, B, C, D

Chọn kết quả nhỏ nhất.

Ví dụ 2. Một cái hồ rộng có hình chữ nhật. Tại một góc nhỏ của hồ người ta đóng một cái cọc ở vị trí K\(K\)cách bờ AB\(AB\) 1m\(1m\) và cách bờ AC\(AC\) 8m\(8m\), rồi dùng một cây sào ngăn một góc nhỏ của hồ để thả bèo (như hình vẽ).

Tính chiều dài ngắn nhất của cây sào để cây sào có thể chạm vào 2\(2\)bờ AB\(AB\), AC\(AC\) và cây cọc K\(K\) (bỏ qua đường kính của sào).

A. \frac{5\sqrt{65}}{4}\(\frac{5\sqrt{65}}{4}\).             B. 5\sqrt{5}\(5\sqrt{5}\).            C. 9\sqrt{2}\(9\sqrt{2}\).          D. \frac{5\sqrt{71}}{4}\(\frac{5\sqrt{71}}{4}\).

Hướng dẫn giải

Chọn B

Đặt AP = a\(AP = a\),AQ = b\(AQ = b\) (a,b
> 0)\((a,b > 0)\).

Gọi E\(E\) F\(F\) lần lượt là hình chiếu vuông góc của K\(K\)xuống AB\(AB\) AC\(AC\). Suy ra KE
= 1\(KE = 1\), KF = 8\(KF = 8\).

Ta có:

\frac{KE}{AQ} =
\frac{PK}{PQ}\(\frac{KE}{AQ} = \frac{PK}{PQ}\), \frac{KF}{AP} =
\frac{QK}{PQ} \Rightarrow \frac{KF}{AP} + \frac{KE}{AQ} = 1\(\frac{KF}{AP} = \frac{QK}{PQ} \Rightarrow \frac{KF}{AP} + \frac{KE}{AQ} = 1\) hay \frac{8}{a} + \frac{1}{b} = 1\(\frac{8}{a} + \frac{1}{b} = 1\).

(Hoặc có thể dùng phép tọa độ hóa: Gán A
= (0;0)\(A = (0;0)\),P = (0;a)\(P = (0;a)\),Q = (b;0)\(Q = (b;0)\).

Khi đó K = (1;8)\(K = (1;8)\).

Phương trình đường thẳng PQ:\frac{x}{b} +
\frac{y}{a} = 1\(PQ:\frac{x}{b} + \frac{y}{a} = 1\) (Vì PQ\(PQ\) đi qua K\(K\)nên \frac{1}{b} + \frac{8}{a} = 1\(\frac{1}{b} + \frac{8}{a} = 1\))

Cách 1:

Ta có: PQ^{2} = a^{2} + b^{2}\(PQ^{2} = a^{2} + b^{2}\). Vì \frac{8}{a} + \frac{1}{b} = 1 \Rightarrow
\frac{8k}{a} + \frac{k}{b} = k\(\frac{8}{a} + \frac{1}{b} = 1 \Rightarrow \frac{8k}{a} + \frac{k}{b} = k\) \forall k > 0\(\forall k > 0\).

a^{2} + b^{2} + k = \left( a^{2} +
\frac{8k}{a} \right) + \left( b^{2} + \frac{k}{b} \right)\(a^{2} + b^{2} + k = \left( a^{2} + \frac{8k}{a} \right) + \left( b^{2} + \frac{k}{b} \right)\) = \left( a^{2} + \frac{4k}{a} + \frac{4k}{a}
\right) + \left( b^{2} + \frac{k}{2b} + \frac{k}{2b} \right) \geq
3\sqrt[3]{16k^{2}} + 3\sqrt[3]{\frac{k^{2}}{4}}\(= \left( a^{2} + \frac{4k}{a} + \frac{4k}{a} \right) + \left( b^{2} + \frac{k}{2b} + \frac{k}{2b} \right) \geq 3\sqrt[3]{16k^{2}} + 3\sqrt[3]{\frac{k^{2}}{4}}\).

Suy ra PQ\(PQ\) nhỏ nhất \Leftrightarrow a^{2} + b^{2}\(\Leftrightarrow a^{2} + b^{2}\) nhỏ nhất \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
a^{2} = \frac{4k}{a} \\
b^{2} = \frac{k}{2b} \\
\frac{8}{a} + \frac{1}{b} = 1
\end{matrix} \right.\  \Rightarrow \left\{ \begin{matrix}
k = 250 \\
a = 10 \\
b = 5
\end{matrix} \right.\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix} a^{2} = \frac{4k}{a} \\ b^{2} = \frac{k}{2b} \\ \frac{8}{a} + \frac{1}{b} = 1 \end{matrix} \right.\ \Rightarrow \left\{ \begin{matrix} k = 250 \\ a = 10 \\ b = 5 \end{matrix} \right.\).

Vậy giá trị nhỏ nhất của PQ\(PQ\)\sqrt{a^{2} + b^{2}} = \sqrt{125}\(\sqrt{a^{2} + b^{2}} = \sqrt{125}\) = 5\sqrt{5}\(= 5\sqrt{5}\).

Từ đó suy ra chiều dài ngắn nhất của cây sào để cây sào có thể chạm vào 2\(2\) bờ AB\(AB\), AC\(AC\)và cây cọc K\(K\)5\sqrt{5}\(5\sqrt{5}\).

Cách 2:

\frac{8}{a} + \frac{1}{b} = 1
\Rightarrow b = \frac{a}{a - 8}\(\frac{8}{a} + \frac{1}{b} = 1 \Rightarrow b = \frac{a}{a - 8}\) với a > 8\(a > 8\).

Khi đó PQ^{2} = a^{2} + b^{2} = a^{2} +
\left( \frac{a}{a - 8} \right)^{2}\(PQ^{2} = a^{2} + b^{2} = a^{2} + \left( \frac{a}{a - 8} \right)^{2}\) với a > 8\(a > 8\).

Xét hàm số f(a) = a^{2} + \left(
\frac{a}{a - 8} \right)^{2}\(f(a) = a^{2} + \left( \frac{a}{a - 8} \right)^{2}\)với a
> 8\(a > 8\).

Ta có f\(f'(a) = 2a + \frac{2a}{a - 8}.\frac{- 8}{(a - 8)^{2}} = \frac{2a\left\lbrack (a - 8)^{3} - 8 \right\rbrack}{(a - 8)^{3}}\), f\(f'(a) = 0 \Rightarrow a = 10\).

Bảng biến thiên của f(a)\(f(a)\):

Vậy GTNN của f(a)\(f(a)\)125\(125\) khi a =
10\(a = 10\).

Từ đó suy ra chiều dài ngắn nhất của cây sào để cây sào có thể chạm vào 2\(2\)bờ AB\(AB\), AC\(AC\) và cây cọc K\(K\)\sqrt{125} = 5\sqrt{5}\(\sqrt{125} = 5\sqrt{5}\).

B. Bài tập vận dụng có đáp án chi tiết

Bài tập 1. Tính chiều dài nhỏ nhất của cái thang để nó có thể dựa vào tường và mặt đất, bắc qua cột đỡ cao 4m\(4m\). Biết cột đỡ song song và cách tường 0,5m\(0,5m\), mặt phẳng chứa tường vuông góc với mặt đất – như hình vẽ, bỏ qua độ dày của cột đỡ.

Bài tập 2. Anh T đang ở khách sạn A\(A\) bên bờ biển, cô cần đi du lịch đến hòn đảo C\(C\). Biết rằng khoảng cách từ đảo C\(C\) đến bờ biển là 10\ \ km\(10\ \ km\), khoảng cách từ khách sạn A\(A\) đến điểm B\(B\) trên bờ gần đảo C\(C\)50\ \
km\(50\ \ km\). Từ khách sạn A\(A\), anh T có thể đi đường thủy hoặc đi đường bộ rồi đi đường thủy để đến hòn đảo C\(C\) (như hình vẽ bên).

Biết rằng chi phí đi đường thủy là 5\(5\) USD/km, chi phí đi đường bộ là 3\(3\) USD/km. Hỏi anh T phải đi đường bộ một khoảng bao nhiêu km để chi phí là nhỏ nhất.

A. \frac{15}{2}\ (km)\(\frac{15}{2}\ (km)\).         B. \frac{85}{2}\ (km)\(\frac{85}{2}\ (km)\).           C. 50(km)\(50(km)\).          D. 10\sqrt{26}\ (km)\(10\sqrt{26}\ (km)\).

Bài tập 3. Một công ty muốn làm một đường ống dẫn từ một điểm A\(A\) trên bờ đến một điểm B\(B\) trên một hòn đảo. Hòn đảo cách bờ biển 6km\(6km\). Giá để xây đường ống trên bờ là 50.000\ USD\(50.000\ USD\) mỗi km\(km\), và 130.000USD\(130.000USD\) mỗi km\(km\) để xây dưới nước. B’\(B’\) là điểm trên bờ biển sao cho BB’\(BB’\) vuông góc với bờ biển. Khoảng cách từ A\(A\) đến B’\(B’\)9km\(9km\).

Vị trí C\(C\) trên đoạn AB’\(AB’\) sao cho khi nối ống theo ACB\(ACB\) thì số tiền ít nhất. Khi đó C\(C\) cách A\(A\) một đoạn bằng:

A. 6.5km\(6.5km\).           B. 6km\(6km\).          C. 0km\(0km\).           D. 9km\(9km\).

Toàn bộ nội dung đã sẵn sàng! Nhấn Tải về để tải đầy đủ tài liệu!

-----------------------------------------------------

Việc hiểu đúng và áp dụng thành thạo phương pháp giải bài toán tối ưu quãng đường sẽ giúp học sinh xử lý hiệu quả các bài toán thực tế trong đề kiểm tra và kỳ thi quan trọng. Thông qua quá trình lập hàm, xét đạo hàm và kết luận GTLN – GTNN, người học không chỉ nâng cao kỹ năng giải toán mà còn rèn luyện tư duy logic và khả năng mô hình hóa tình huống.

Hy vọng nội dung bài viết sẽ là tài liệu tham khảo đáng tin cậy, hỗ trợ bạn học tốt các dạng toán ứng dụng và đạt kết quả cao trong môn Toán.

Xem thử Tải về
Chọn file muốn tải về:

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Chuyên đề Toán 12

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm
Hỗ trợ Zalo