Cách làm một bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Thế nào là bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? Cách làm một bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ như thế nào? Để giúp các em học sinh nắm được cách làm bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của VnDoc nhé.
Thế nào là bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
I. Khái niệm, đặc điểm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
1. Khái niệm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
2. Đặc điểm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
a. Dạng bài phân tích toàn bộ bài thơ
Người ra đề thường lựa chọn những vấn đề hoặc khía cạnh nổi bật của bài thơ.
Ví dụ: Phân tích hình ảnh người lính trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật.
b. Dạng bài phân tích một đoạn thơ
Người ra đề thường chọn đoạn thơ đặc sắc về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật nổi bật của bài thơ.
Ví dụ: Em hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận của mình về khổ thơ cuối cùng trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” để làm rõ tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước.
c. Dạng bài phân tích một hình ảnh trong đoạn thơ, bài thơ
Hình ảnh được lựa chọn phải giàu ý nghĩa biểu tượng và giá trị nội dung.
Ví dụ: Ba câu kết trong bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu với hình ảnh “Đầu súng trăng treo” là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp đẽ về cuộc đời người chiến sĩ. Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 12 câu phân tích hình ảnh đặc sắc đó.
d. Dạng bài so sánh giữa hai đoạn thơ, bài thơ
Hai ngữ liệu được lựa chọn sẽ có nét tương đồng, gần gũi.
Ví dụ: Trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”, Thanh Hải có viết:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập trong hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến”
Có những điểm gặp gỡ trong tư tưởng với nhà thơ Tố Hữu trong bài thơ “Một khúc ca xuân”:
"Nếu là con chim, chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào có vay mà không có trả
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”
Em hãy so sánh hai khổ thơ trên để thấy được những điểm gặp gỡ của hai nhà thơ.
II. Dàn ý của bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Mở bài
– Giới thiệu ngắn gọn về những nét chính về tác giả, tác phẩm.
– Giới thiệu những vấn đề nghị luận và trích dẫn.
Thân bài
– Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, vị trí đoạn thơ, bài thơ,…
– Phân tích cụ thể khổ thơ, đoạn thơ
+ Phân tích theo bố cục của bài hoặc từng câu (bổ ngang)
+ Phân tích theo hình tượng hoặc nội dung xuyên suốt bài thơ (bổ dọc).
– Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ: những hình ảnh giàu ý nghĩa, biểu tượng, cấu tứ, nhịp điệu.
Kết bài
Đánh giá khái quát và khẳng định giá trị riêng, đặc sắc của bài thơ, đoạn thơ nghị luận.
Đề 1: Phân tích các tầng nghĩa trong đoạn thơ sau:
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyên bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những cảnh bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời, gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
Đề 2: Cảm nhận và sụy nghĩ của em về đoạn kết trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Đề 3: Cảm nhận của em về tâm trạng của Tản Đà qua bài thơ Muốn làm thằng Cuội.
Đề 4: Phân tích khổ thơ đầu trong bài Sang thu của Hữu Thỉnh.
Đề 5: Những đặc sắc trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.
1. Các đề bài trên có cấu tạo gồm hai phần:
- Phần câu lệnh nêu yêu cầu thực hiện như cảm nhận, suy nghĩ và phân tích.
- Phần cốt lõi nêu các vấn đề cần nghị luận như một đoạn thơ hay một đoạn văn.
2. Các từ trong đề bài như phân tích, cảm nhận và suy nghĩ (hoặc có khi không có câu lệnh) biểu thị yêu cầu đối với bài làm là:
- Từ phân tích chỉ định về phương pháp. Bài viết chủ yếu vận dụng phương pháp phân tích.
- Từ cảm nhận lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ của người viết. Bài viết đòi hỏi người viết phải thể hiện những cảm nhận riêng của mình về đoạn thơ hay bài thơ đó.
- Từ suy nghĩ nhấn mạnh tới nhận định, phân tích của người viết.
- Trường hợp không có câu lệnh, người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong đề bài.
Sự khác biệt trên chỉ ở sắc thái, không phải là các “kiểu bài” khác nhau.
III. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
1. Các bước làm bài nghị luận về một đoan thơ, bài thơ
Bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần đáp ứng các yêu cầu của một bài văn nghị luận nói chung. Các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ tương tự như các bài văn nghị luận khác gần phần tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn ý, viết bài và sửa chữa sau khi viết.
Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần nêu lên được các nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn, từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc,… của tác phẩm.
Dàn bài chung của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ gồm ba phần:
- Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình (Nếu phân tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó).
- Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
- Kết bài: Khái quát ý nghĩa, giá trị của đoạn thơ, bài thơ.
2. Cách tổ chức, triển khai luận điểm
a. Văn bản Quê hương trong tình thương, nỗi nhớ có bố cục gồm ba phần:
- Mở bài: “Quê hương trong xa cách (…) thành công khởi đầu rực rỡ”: Giới thiệu bài thơ Quê hương của Tế Hanh, bước đầu nêu lên nhận xét chung: Cái làng chài nghèo ở một cù lao trên sông Trà Bồng đã nuôi dưỡng tâm hồn thơ Tế Hanh, trở thành một điểm hướng về để ông viết nên những vần thơ lai láng, thiết tha.
- Thân bài: Nhà thơ đã viết (…) thành thực của Tế Hanh Làm rõ hình ảnh làng chài đã được thể hiện như thế nào trong thơ Tế Hanh. Qua đó, khẳng định tình yêu quê hương của Tế Hanh.
- Kết luận: Quê hương của Tế Hanh (…) tình yêu quê hương thắm thiết: Khái quát lại vấn đề: Tế Hanh đã cất tiếng ca trong trẻo, nồng nàn về làng chài và rút ra ý nghĩa của bài thơ: Bài thơ đã góp phần bồi đắp cho mỗi người đọc chúng ta tình yêu quê hương thắm thiết.
Ở phần Thân bài, người viết đã trình bày những nhận xét sau về tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương.
- Nhà thơ đã viết Quê hương bằng cả tấm lòng mến yêu thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, mến yêu con người lao động tràn trề sức lực, bằng những kỉ niệm nồng nàn nhất của mình.
- Đọc Quê hương ta cảm nhận thấy dường như hình ảnh nào của bài thơ củng thấm đẫm cảm xúc yêu thương tha thiết của Tế Hanh.
Để làm rõ ý kiến của mình, người viết đi vào phân tích các hình ảnh tiêu biểu:
- Tấm lòng mến yêu cảnh vật, thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng thể hiện ở việc miêu tả hình ảnh mái chèo phăng phăng, cánh buồm no gió, sức mạnh như con tuấn mã. Sự liên tưởng Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng cũng thể hiện tâm hồn thiết tha gắn bó với làng chài.
- Tấm lòng mến yêu con người lao động được thể hiện ở sự khắc họạ tư thế kiêu hãnh, chinh phục sông dài, biển rộng của người làng chài. Đặc biệt là những dòng thơ Dân chài lưới làn da ngầm rám nắng – Cả thân hình nồng thở vị xa xăm như khắc tạc bức tượng đài người dân chài lưới.
- Câu thơ cuối cùng Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá khái quát lại tình cảm tha thiết, thành thực của Tế Hanh dành cho quê hương.
Những ý kiến trên của người viết được dẫn dắt, khẳng định bằng sự phân tích, đánh giá các hình ảnh thơ đặc sắc của bài thơ Quê hương. Đồng thời, người viết cũng đưa ra những cảm thụ riêng của mình để khẳng định ý kiến nêu ra ở phần Mỏ bài và Kết luận.
b. Quê hương trong tình thương, nỗi nhớ là một văn bản hấp dẫn và giàu sức thuyết phục. Hấp dẫn bởi người viết đã biết chọn những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc của bài thơ; có những cảm thụ, đánh giá riêng; lời văn mượt mà, thể hiện cảm xúc của người viết. Đây cũng là bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục bởi ý kiến người viết nêu ra là xác đáng.
Qua bài nghị luận văn học này, có thể rút ra những bài học về cách làm một bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Cụ thể:
- Về bố cục: Phải đủ ba phần. Mỗi phần đảm nhận một nhiệm vụ riêng.
- Các ý kiến, nhận xét đưa ra trong bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ phải cụ thể và đáng tin cậy. Các ý kiến đó phải được phân tích và chứng minh bằng các luận đề xác thực. Các luận điểm đưa ra phải gắn với sự đánh giá cái hay, cái đẹp của đoạn thơ, bài thơ. Để làm rõ luận điểm, người viết phải bộc lộ ý kiến riêng của mình, chứng tỏ khả năng cảm thụ tác phẩm văn học tốt.
- Về lời văn: Lòi văn phải tự nhiên và giàu cảm xúc. Khi viết, người viết phải tỏ ra tự tin, nhiệt tình trước vấn đề mình đang trình bày. Do đó, lời văn cũng phải thể hiện sự tự tin, nhiệt tình này.
IV. Ví dụ minh họa Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
1. Dàn ý Nghị luận về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
1. Mở bài
Giới thiệu nhà thơ Huy Cận và bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.
2. Thân bài
a. Khổ thơ 1 và 2:
Hoàn cảnh ra khơi: Buổi hoàng hôn ấm áp, yên bình.
Vũ trụ là một ngôi nhà lớn mà màn đêm là cánh cửa, ngọn sóng là then.
→ Giữa lúc thiên nhiên nghỉ ngơi thì con người lại bắt đầu công cuộc lao động của mình.
"Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi", từ "lại" vừa tạo ra sự đối lập giữa tứ thơ ở hai câu trên và hai câu thơ dưới, vừa biểu hiện sự lặp lại của công việc giống như mọi ngày, giống như bao nhiêu năm tháng đã đã qua đoàn thuyền đánh cá vẫn tiếp tục ra khơi không ngừng nghỉ.
Con người lao động không mệt mỏi, luôn vững tinh thần, công việc dù có lặp lại nhưng không hề nhàm chán vẫn mang đến những cảm giác, phấn chấn, náo nức, say mê ở người ngư dân.
b. Khổ 3:
Những câu hát vui tươi cất lên đã sưởi ấm cái màn đêm tăm tối, khơi gợi niềm phấn khởi trong con người, xua đi những khó khăn mệt mỏi, mang lại một không khí lao động vô cùng hào hùng và lãng mạn.
"Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!", câu hát với một tâm hồn ngập tràn niềm vui và sức sống, niềm trông đợi vào một mẻ lưới đầy. Cách xưng hô, thân thiết mời gọi ấy càng kéo gần khoảng cách giữa mẹ thiên nhiên và con người.
c. Khổ 4 và 5:
Hình ảnh con thuyền đánh cá giữa đêm trăng, vừa mang vẻ đẹp lãng mạn, thi vị lại vừa hào hùng và mạnh mẽ, đồng thời miêu tả sự giàu có nơi biển cả.
Con người không chỉ lao động bằng sức mạnh mà còn dựa vào lòng dũng cảm, sẵn sàng ra tận khơi xa "dò bụng bể", đồng thời còn vận dụng đầu óc để vạch ra kế hoạch rõ ràng, tạo "thế trận lưới vây giăng" sao cho được nhiều cá, tôm.
d. Khổ 6:
Vẻ đẹp của người ngư dân còn hiện lên thông qua tấm lòng yêu mến và trân trọng thiên nhiên. "Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng", câu thơ vừa thể hiện chuyến ra khơi bội thu của những người nông dân, cũng thể hiện sức mạnh của họ trong công việc kéo lưới giữa biển khơi đầy vất vả.
e. Khổ 7:
Khúc ca khải hoàn trở về với chuyến bội thu.
Vẻ đẹp lớn lao kì vĩ của người lao động sánh ngang với thiên nhiên, con người đã dần đứng lên trong công cuộc chinh phục thiên nhiên, họ có lòng tự tin, tinh thần hăng say lao động không ngừng nghỉ.
3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
2. Phân tích hình ảnh Đầu súng trăng treo trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
a. Mở bài
Giới thiệu tác giả Chính Hữu, bài thơ Đồng chí và đoạn thơ cuối bài.
b. Thân bài
“Đêm nay rừng hoang sương muối”: khung cảnh, điều kiện chiến đấu vất vả, khó khăn. Người lính phải đứng canh giữa đất trời vào đêm khuya khi thời tiết buốt giá và khắp nơi bị sương mù bao phủ. Khó khăn chồng chấp khó khăn, gian khổ chồng chất gian khổ. Giữa nơi rừng hoang nước độc, các anh vẫn kiên cường kháng chiến bảo vệ nền độc lập cho nước nhà.
“Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới” tuy điều kiện khó khăn, gian khổ là thế nhưng người chiến sĩ luôn kề vai sát cánh bên nhau, cùng nhau chiến đấu, cùng chung lí tưởng, mục đích cao đẹp. Chính hoàn cảnh éo le này lại làm họ trở nên gắn kết hơn.
“Đầu súng trăng treo”: đây là một hình ảnh thơ vô cùng lãng mạn. Khẩu súng trên vai người chiến sĩ chĩa mũi lên tưởng như chiếc giá đỡ có thể đỡ được ánh trăng sáng tròn phía xa xa. Câu thơ vừa thực vừa ảo cho ta nhiều cảm xúc mới mẻ. Khoảng cách giữa bầu trời và mặt đất, giữa con người và thiên nhiên đã được xích lại gần gũi hơn bởi một từ treo. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp tả thực và lãng mạn vừa xa vừa gần.
→ Ba câu thơ ngắn gọn, hàm súc nhưng lại chứa đựng nội dung sâu sắc, khiến bạn đọc hiểu thêm về người lính nghèo và hoàn cảnh chiến đấu gian khổ của họ để từ đó ta thêm trân trọng độc lập, tự do hiện có.
c. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ đồng thời nêu vai trò của bài thơ đối với nền văn học Việt Nam.
3. Cảm nhận của em về khổ 3, 4, 5, 6 bài thơ đoàn thuyền đánh cá
1. Mở bài
Giới thiệu nhà thơ Huy Cận, bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và dẫn dắt vào đoạn thơ 3,4,5,6 của bài.
Lưu ý: học sinh tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình.
2. Thân bài
a. Khổ 3:
Những câu hát vui tươi cất lên đã sưởi ấm cái màn đêm tăm tối, khơi gợi niềm phấn khởi trong con người, xua đi những khó khăn mệt mỏi, mang lại một không khí lao động vô cùng hào hùng và lãng mạn.
"Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!", câu hát với một tâm hồn ngập tràn niềm vui và sức sống, niềm trông đợi vào một mẻ lưới đầy. Cách xưng hô, thân thiết mời gọi ấy càng kéo gần khoảng cách giữa mẹ thiên nhiên và con người.
b. Khổ 4 và 5:
Hình ảnh con thuyền đánh cá giữa đêm trăng, vừa mang vẻ đẹp lãng mạn, thi vị lại vừa hào hùng và mạnh mẽ, đồng thời miêu tả sự giàu có nơi biển cả.
Con người không chỉ lao động bằng sức mạnh mà còn dựa vào lòng dũng cảm, sẵn sàng ra tận khơi xa "dò bụng bể", đồng thời còn vận dụng đầu óc để vạch ra kế hoạch rõ ràng, tạo "thế trận lưới vây giăng" sao cho được nhiều cá, tôm.
c. Khổ 6:
Vẻ đẹp của người ngư dân còn hiện lên thông qua tấm lòng yêu mến và trân trọng thiên nhiên. "Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng", câu thơ vừa thể hiện chuyến ra khơi bội thu của những người nông dân, cũng thể hiện sức mạnh của họ trong công việc kéo lưới giữa biển khơi đầy vất vả.
3. Kết bài
Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của bốn khổ thơ đồng thời khẳng định lại giá trị của tác phẩm.
4. Phân tích khổ thơ đầu bài Sang thu của Hữu Thỉnh
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
Đoạn thơ này nói lên cảm nhận về mùa thu của Hữu Thỉnh được bắt đầu với mùi hương ổi và làn gió heo may se lạnh của mùa thu. Đây là đặc trưng của mùa thu xứ Bắc: gió đổi sang hơi se lạnh, hanh hao và ổi bắt đầu chín, nhưng thu chưa sang hẳn, mới chỉ bắt đầu chớm thôi. Vì thế mà tác giả dùng rất đúng và rất khéo từ phả. Từ phả gợi một cảm giác mát mẻ, mơ hồ, chưa rõ rệt, lúc rõ lúc mất. Nó tả rất đúng làn gió đầu mùa thu, chỉ hơi chớm lạnh, hiu hiu mà không lồng lộng như gió mùa hè.
Mùa thu về, rất mơ hồ với làn gió heo may se lạnh và hương ổi chín lan toả khắp không gian. Làn sương đã giăng giăng ngoài ngõ, nhưng nhẹ nhàng, bảng lảng đến nỗi nhà thơ giật mình tự hỏi không biết thu về thật hay chưa:
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
5. Phân tích khổ thơ cuối của bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương
a. Mở bài
Giới thiệu tác giả Viễn Phương, bài thơ Viếng lăng Bác và dẫn dắt vào khổ thơ cuối của bài.
b. Thân bài
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt”: một lời giã biệt của người con khi phải xa cha lần nữa - lời giã biệt nghẹn ngào, sâu lắng. “Trào” diễn tả cảm xúc mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn rời xa nơi Bác nghỉ.
Điệp từ “muốn” lặp lại ba lần như khẳng định lại ước muốn của nhà thơ. Đó là một ước muốn mãnh liệt, niềm khao khát cháy bỏng được ở lại bên cạnh Người, Những ước nguyện ấy thật đáng quý! Nhà thơ muốn làm con chim hót để mang âm thanh của thiên nhiên, đẹp đẽ, trong lành đến với nơi Bác nghỉ. Tác giả muốn làm một đóa hoa tỏa hương thơm thanh cao. Muốn làm một cây tre trung hiếu giữa mãi giấc ngủ bình yên cho Người. Hình ảnh cây tre quả thật là một hình ảnh đẹp và được khép lại rất khéo ở cuối bài thơ.
Ở đầu bài thơ, nhà thơ cũng mở đầu bằng hình ảnh hàng tre, đó là hình ảnh khi tác giả nhìn thấy khi vào lăng. Đó cũng là hình ảnh biểu tượng cho con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Nhưng kết thúc bài thơ là hình ảnh cây tre trung hiếu canh giữ cho giấc ngủ bình yên của Bác. Cây tre như người lính trung thành, hàng ngày, ngày đêm vẫn đứng ở đó. Hình ảnh cây tre đã tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng.
Điệp từ “Muốn làm” được nhắc lại ba lần biểu cảm trực tiếp và gián tiếp tâm trạng lưu luyến, ước muốn và sự tự nguyện chân thành của tác giả. Ước nguyện đó được bộc lộ ra từ tận sâu đáy lòng của nhà thơ Viễn Phương.
→ Cả khổ thơ đã thể hiện niềm mong ước cháy bỏng của tác giả, cũng chính là mong ước của mỗi người dân Việt Nam. Đó là luôn luôn được ở cạnh Người, ở cạnh vị lãnh tụ muôn vàn kính yêu của dân tộc.
c. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
Lập dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ (nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó) và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình.
- Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
- Kết bài: Khái quát ý nghĩa, giá trị của đoạn thơ (Học sinh tự lập dàn ý chi tiết dựa theo gợi ý trên).
.........................................
Ngoài Cách làm một bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu Soạn văn 9 khác trên VnDoc để học tốt môn Văn hơn.