Một người ghi lại thời gian đàm thoại của một số cuộc gọi cho kết quả như bảng sau:
|
Thời gian t (phút) |
Số cuộc gọi |
|
8 |
|
|
17 |
|
|
25 |
|
|
20 |
|
|
10 |
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là:
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là:
Ta có bảng mẫu số liệu ghép nhóm được viết lại như sau
|
Thời gian t (phút) |
[0;1) |
[1; 2) |
[2; 3) |
[3; 4) |
[4; 5) |
|
Số cuộc gọi |
8 |
17 |
25 |
20 |
10 |
Có cỡ mẫu n = 8 + 17 + 25 + 20 + 10 = 80.
Giả sử x1; x2; …; x80 là thời gian đàm thoại của 80 cuộc gọi được sắp xếp theo thứ tự tăng dần.
Ta có tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là [1; 2) nên nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất là [1; 2).
Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là [3; 4) nên nhóm chứa tứ phân vị thứ ba là [3; 4).
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là:






